Cẩm nang sức khỏe: 4 cách xử trí cấp tốc khi bị kiến ba khoang cắn

Trong thời tiết ẩm ướt và xuất hiện những cơn mưa như hiện nay, kiến ba khoang bỗng trở thành nỗi lo cho nhiều người do khả năng gây tổn thương da nghiêm trọng. Vậy làm thế nào để bảo vệ bản thân và xử lý kịp thời nếu không may tiếp xúc với loài kiến này?

Kiến ba khoang, hay còn gọi là Paederus fuscipes, là một loại côn trùng thuộc họ bọ cánh cứng (Staphylinidae). Chúng có kích thước nhỏ, dài khoảng 1 – 1,5 cm, với thân mình thon dài và đặc trưng bởi hai màu chủ đạo là đen và đỏ.

Loài kiến này thường sống trong môi trường ẩm ướt, gần nguồn nước như sông, suối, ruộng lúa hoặc trong các khu vực cây cối rậm rạp. Chúng phát triển mạnh mẽ vào những tháng mưa nhiều, khi độ ẩm trong không khí tăng cao.

Ngoài ra, do nhiều khu vực đô thị hóa nhanh chóng, môi trường sống tự nhiên của kiến ba khoang bị thu hẹp, buộc chúng phải di chuyển vào các khu dân cư. Những cơn gió lớn hoặc lũ lụt cũng có thể đưa kiến ba khoang tới những nơi xa hơn, đặc biệt là vào những mùa mà kiến xuất hiện đông đúc hơn bình thường.

Cam nang suc khoe: 4 cach xu tri cap toc khi bi kien ba khoang can

Điều nguy hiểm là kiến ba khoang có thể bay vào nhà nhờ ánh sáng đèn điện vào ban đêm (Ảnh: Internet)

Các chuyên gia cho biết, chúng ta khi xuất hiện các tổn thương bên ngoài da thì cho là kiến ba khoang cắn. Tuy nhiên, thực tế thì kiến ba khoang không cắn hoặc chích như những loại kiến khác, nhưng sự nguy hiểm của chúng đến từ chất độc Pederin có trong cơ thể. Khi bị chà xát hoặc đè bẹp, kiến ba khoang sẽ tiết ra chất này, gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho da.

Phản ứng thông thường bao gồm ngứa, đau rát, phồng rộp da, và nếu không xử lý đúng cách, vùng da bị tổn thương có thể nhiễm trùng, để lại sẹo lâu dài. Trong một số trường hợp, khi kiến ba khoang tiếp xúc với mắt, nạn nhân có thể gặp phải viêm kết mạc nặng.

Chính vì vậy, việc xử lý nhanh chóng và đúng cách là rất quan trọng để ngăn ngừa những hậu quả nghiêm trọng hơn. Nếu bạn có vô tình tiếp xúc với kiến ba khoang, hãy nhanh chóng xử trí cấp tốc bằng 4 cách sau đây:

1. Tuyệt đối không chà xát hoặc đè bẹp kiến ngay lập tức

Khi phát hiện kiến ba khoang bò trên da, điều quan trọng nhất là không nên chà xát hay giết chúng ngay lập tức, vì đây chính là nguyên nhân khiến chất độc Pederin lan ra và tiếp xúc trực tiếp với da.

Cam nang suc khoe: 4 cach xu tri cap toc khi bi kien ba khoang can

Cách tốt nhất là dùng giấy hoặc vật dụng nhẹ nhàng lấy kiến ra khỏi da mà không làm vỡ thân kiến (Ảnh: Internet)

Sau đó, rửa sạch vùng da tiếp xúc bằng xà phòng nhẹ và nước sạch để loại bỏ mọi dấu vết của chất độc còn sót lại.

2. Sử dụng dung dịch sát khuẩn ngay lập tức

Nếu bạn cảm thấy ngứa hoặc phát hiện vết đỏ trên da sau khi tiếp xúc với kiến ba khoang, hãy nhanh chóng rửa sạch vùng da bằng nước muối sinh lý hoặc cồn y tế. Điều này giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng và làm sạch vùng da khỏi chất độc.

Cam nang suc khoe: 4 cach xu tri cap toc khi bi kien ba khoang can

Sau khi làm sạch, có thể thoa một lớp kem kháng viêm hoặc kem chống nhiễm trùng như corticoid nhẹ để giảm viêm và ngứa (Ảnh: Internet)

3. Theo dõi tình trạng da và tránh tiếp xúc thêm

Sau khi sơ cứu ban đầu, hãy theo dõi tình trạng da trong vài giờ tiếp theo. Nếu vùng da xuất hiện dấu hiệu phồng rộp, lan rộng hoặc cảm thấy đau rát nhiều hơn, hãy đến bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời. Đặc biệt, không nên tự ý nặn bỏ các mụn nước hoặc vết phồng rộp vì có thể gây nhiễm trùng nặng hơn.

4. Giữ vệ sinh cá nhân và không tự ý dùng thuốc không rõ nguồn gốc

Trong thời gian điều trị, việc giữ vệ sinh vùng da tổn thương là rất quan trọng. Hãy rửa nhẹ nhàng bằng nước muối sinh lý hàng ngày và tránh để vùng da tiếp xúc với bụi bẩn hoặc các tác nhân gây kích ứng.

Ngoài ra, tuyệt đối không tự ý dùng các loại thuốc không rõ nguồn gốc hoặc các bài thuốc dân gian chưa được kiểm chứng, vì chúng có thể làm tăng nguy cơ biến chứng và làm tình trạng nghiêm trọng hơn.

Kiến ba khoang tuy nhỏ bé nhưng lại có khả năng gây ra những tổn thương da nghiêm trọng nếu không được xử lý kịp thời và đúng cách. Việc hiểu rõ về loài kiến này và cách phòng tránh, xử lý khi bị kiến đốt là điều cần thiết để bảo vệ sức khỏe cá nhân và gia đình. Hãy luôn cảnh giác, đặc biệt vào mùa mưa, và đảm bảo rằng bạn luôn biết cách sơ cứu kịp thời khi không may bị kiến ba khoang tấn công.

Báo động căn bệnh này có thể dẫn đến mù lòa, người bị cận thị đặc biệt lưu ý

Tỷ lệ người bị cận thị đang ngày càng tăng do ảnh hưởng của lối sống hiện đại. Nói chung, sau khi đeo kính cận thị về cơ bản không ảnh hưởng đến cuộc sống.

Tuy nhiên, cận thị nặng, đặc biệt là sau 40 tuổi, có thể gây ra tình trạng cận thị bệnh lý, bao gồm teo hắc mạc võng mạc, nứt võng mạc và lỗ hoàng điểm. Trường hợp nặng thậm chí có thể gây mù lòa nếu không được điều trị kịp thời.

Ngoài cận thị làm tăng tỷ lệ mắc các lỗ hoàng điểm, các tổn thương giao diện thủy tinh thể, đặc biệt là bong thủy tinh thể sau, với tuổi tác ngày càng tăng có nguy cơ dẫn đến lỗ hoàng điểm vô căn.

Nhiều người không biết hoàng điểm là gì, thậm chí còn không biết về lỗ hoàng điểm, hãy cùng tìm hiểu về căn bệnh này nhé.

Lỗ hoàng điểm là gì?

Điểm vàng hay hoàng điểm là phần trung tâm nhất của võng mạc đáy mắt, có đường kính khoảng 500 micron, do chứa nhiều lutein và có màu vàng nên được đặt tên là điểm vàng.

Bao dong can benh nay co the dan den mu loa, nguoi bi can thi dac biet luu y
Lỗ hoàng điểm là một dạng lỗ mở vòng tròn toàn bộ chiều dày của vùng trung tâm hoàng điểm.

Vùng hoàng điểm chiếm dưới 5% diện tích võng mạc, là một cấu trúc rất quan trọng và có chức năng rất quan trọng. Khi nhìn vật và phân biệt màu sắc của vật, chúng ta phải dựa vào hoàng điểm, nếu hoàng điểm bị tổn thương, tầm nhìn sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.

Lỗ hoàng điểm là một dạng lỗ mở vòng tròn toàn bộ chiều dày của vùng trung tâm hoàng điểm. Hầu hết các trường hợp lỗ hoàng điểm là nguyên phát xảy ra do sự bất thường co kéo dịch kính hoàng điểm, hoặc có thể thứ phát sau khi người bệnh bị chấn thương, cận thị, tia xạ, đã từng trải qua phẫu thuật mắt,…

Tại sao những người cận thị cao dễ bị lỗ hoàng điểm hơn?

Bệnh nhân cận thị nặng dễ bị hóa lỏng thủy tinh thể và bong thủy tinh thể sau hơn so với người có thị lực bình thường. Ngoài ra, trục nhãn cầu của người cận thị ngày càng giãn ra và dài ra, trong quá trình giãn ra tạo ra lực kéo giữa thủy tinh thể và võng mạc, dễ gây ra các lỗ hoàng điểm.

Nếu bị cận thị, sau 40 tuổi, thủy tinh thể sẽ hóa lỏng và áp lực của thủy tinh thể hóa lỏng lên võng mạc cục bộ sẽ tăng lên khi vận động gắng sức, bao gồm cả lực kéo lên vùng hoàng điểm. Khi đó nguy cơ lỗ hoàng điểm sẽ tăng.

Bao dong can benh nay co the dan den mu loa, nguoi bi can thi dac biet luu y
Nếu bị cận thị, sau 40 tuổi, thủy tinh thể sẽ hóa lỏng và áp lực của thủy tinh thể hóa lỏng lên võng mạc cục bộ sẽ tăng lên khi vận động gắng sức.

Các triệu chứng của lỗ hoàng điểm là gì?

Trước khi xuất hiện lỗ hoàng điểm, thường có một số triệu chứng báo trước, chẳng hạn như ánh sáng lóe lên đột ngột trước mắt tại nơi làm việc, hoặc muỗi bay, hoặc một số cảm giác kỳ lạ khác.

Đặc biệt sau 50 tuổi, người bị cận thị cao khi xuất hiện các triệu chứng trên không nên xem nhẹ, nên đến bệnh viện để khám và siêu âm xem có hiện tượng bong dịch kính sau đáy mắt hay không.

Khi xuất hiện lỗ hoàng điểm, đầu tiên là mất thị lực, không nhìn thấy điểm trung tâm, ngoài ra do lỗ hoàng điểm mà giữa các lớp võng mạc có dịch và phù nề, hình ảnh sẽ bị méo mó.

Do không đau không ngứa nên nhiều người không chú ý, một mắt thị lực bình thường nhưng mắt còn lại không phát hiện được lỗ hoàng điểm. Đến một lúc nào đó, mắt tốt bị tắc nhẹ thì phát hiện mắt còn lại không nhìn được nữa.

Chính vì vậy, nếu người bị cận thị có hiện tượng giảm thị lực, trước mắt có bóng đen, đồ vật bị méo mó thì nên đến bệnh viện kiểm tra và chữa trị kịp thời.

8 thói quen tránh tăng đường huyết sau ăn

Ăn nhiều chất xơ, chọn khẩu phần nhỏ hơn và ưu tiên thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp giúp kiểm soát đường huyết sau dùng bữa.

Lượng đường trong máu tăng cao sau ăn rất thường gặp ở người bệnh tiểu đường. Triệu chứng có thể bao gồm khát nước nhiều hơn, suy nhược, mệt mỏi, nhức đầu, sương mù não. Đường trong máu thay đổi đột biến sau dùng bữa nếu không được kiểm soát làm tăng nguy cơ biến chứng liên quan đến nhận thức, tim mạch, thận và các bệnh mạn tính khác. Đôi khi tình trạng tăng đường huyết sau ăn có thể phòng ngừa bằng cách thực hiện một số cách đơn giản.

Ăn nhiều chất xơ

Chất xơ mất nhiều thời gian để phân hủy nên làm chậm quá trình hấp thụ glucose trong máu, ngăn ngừa lượng đường thay đổi đột ngột. Thực phẩm giàu chất xơ gồm ngũ cốc nguyên hạt, đậu lăng, đậu Hà Lan, bông cải xanh, hạt chia… Thêm chúng vào bữa ăn hàng ngày để giữ đường huyết ở mức ổn định.

Đi bộ ngắn

Đây là thói quen lành mạnh với nhiều người vì nó hỗ trợ đốt cháy lượng glucose dư thừa từ bữa ăn. Đi bộ 5-10 phút hoặc đứng lên sau bữa ăn có thể giúp ích. Ưu tiên trong khoảng 60-90 phút sau dùng bữa.

Giảm khẩu phần ăn

Ăn lượng lớn thực phẩm, nhất là các món chứa carbohydrate, có thể dẫn đến lượng đường trong máu tăng đột biến. Người bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường cần theo dõi lượng carbohydrate tiêu thụ trong mỗi bữa. Ăn nhiều thực phẩm chứa ít hoặc không carbohydrate hỗ trợ kiểm soát đường huyết tốt hơn. Để tránh tăng đường máu sau ăn, người bệnh dùng nhiều bữa nhỏ, chia nhiều lần trong ngày thay vì ăn quá nhiều trong một bữa.

Tránh ngồi nhiều một chỗ

Ngồi trong thời gian dài, nhất là sau ăn, có thể liên quan đến một số vấn đề về sức khỏe, bao gồm cả lượng đường trong máu cao. Người bệnh tiểu đường nên đứng hoặc đi lại thư giãn để tiêu hao năng lượng.

Ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp

Chỉ số đường huyết (GI) là công cụ đo lường để phân loại thực phẩm có chứa carbohydrate theo khả năng làm tăng lượng đường trong máu. GI càng thấp càng ít tác động đến đường huyết hơn. Thực phẩm có GI thấp, tức từ 55 trở xuống (trung bình 55-69, cao là từ 70 trở lên), phải được ưu tiên để kiểm soát lượng đường trong máu. Chúng bao gồm táo, bưởi, cam, đào, lê, dưa leo, cần tây…

Ngủ đủ giấc

Người bệnh nên duy trì ngủ 8-9 giờ mỗi ngày. Ngủ không đủ giấc có liên quan đến nhiều nguy cơ sức khỏe khác nhau, bao gồm tăng khả năng mắc bệnh tiểu đường type 2. Nó cũng ảnh hưởng đến hormone điều chỉnh cảm giác no, khiến một người có xu hướng ăn nhiều hơn.

Uống đủ nước

Uống nước thường xuyên có thể bù nước cho máu, giảm lượng đường trong máu và hạn chế nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Ngoài việc ngăn ngừa mất nước, nó còn hỗ trợ thận thải lượng đường dư thừa qua nước tiểu. Ưu tiên chọn nước lọc và trà thảo dược để tránh nạp thêm đường.

Kiểm soát căng thẳng

Mức độ căng thẳng cao có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu. Các biện pháp kiểm soát căng thẳng bao gồm thực hành các bài tập thiền, yoga và thở chánh niệm thường xuyên. Duy trì các hoạt động thiên về sở thích như nghe nhạc, đọc sách hỗ trợ người bệnh tốt hơn.

Xuất hiện 5 ổ dịch sởi trong trường học, nguy cơ lây lan rộng

Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP HCM ghi nhận 5 ổ dịch sởi tại 5 trường tiểu học ở quận 7, Bình Chánh, Tân Phú, TP Thủ Đức, cảnh báo nguy cơ bùng dịch trong trường học.

Phó giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP HCM Lê Hồng Nga cho biết như trên trong cuộc họp giao ban về phòng chống dịch sởi tại UBND TP HCM, sáng 11/9.

Các ổ dịch sởi đều phát sinh trong trường tiểu học kể từ ngày khai giảng đến nay. Trong đó, trường Phạm Hữu Lầu, phường Phú Mỹ, quận 7, ghi nhận 4 ca. Huyện Bình Chánh xuất hiện hai ổ dịch tại trường Huỳnh Văn Bánh (xã Vĩnh Lộc A) 3 ca, và trường Lại Hùng Cường (xã Vĩnh Lộc B) 2 ca. Trường Võ Thị Sáu ở phường Phú Thạnh, quận Tân Phú ghi nhận 2 ca và trường Nguyễn Văn Tây, phường Bình Chiểu, TP Thủ Đức xuất hiện 3 ca.

“Hầu hết học sinh mắc sởi chưa tiêm đủ mũi vaccine”, bác sĩ Nga nói, thêm rằng bệnh sởi lây lan rất nhanh. Trẻ đi học trở lại sau kỳ nghỉ hè, tiếp xúc nhiều, tỷ lệ tiêm chủng thấp thì khả năng bùng dịch sởi trong trường học rất cao.

Lực lượng y tế địa phương đã kích hoạt quy trình điều tra và xử lý ổ dịch, ngăn bệnh lây lan rộng. Các trường học tổ chức tiêm chủng cho học sinh chưa tiêm đủ hai mũi sởi hoặc chưa rõ tiền sử tiêm chủng. Toàn thành phố đang tập trung tiêm cho nhóm 1-5 tuổi.

Phụ huynh và trẻ chờ trước khi được khám sàng lọc tại điểm tiêm sởi ở trường Tiểu học Phạm Hữu Lầu, quận 7, được tổ chức cuối tuần qua, sau khi trường xuất hiện ổ dịch. Ảnh:

Phụ huynh và trẻ chờ khám sàng lọc tại điểm tiêm sởi ở trường Tiểu học Phạm Hữu Lầu, quận 7, ngày 7/9 sau khi trường xuất hiện ổ dịch. Ảnh: Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP HCM

TS.BS Nguyễn Vũ Thượng, Viện phó Pasteur TP HCM, dự báo sẽ tiếp tục phát sinh nhiều ổ dịch trường học, trong bối cảnh học sinh trở lại trường. Do đó, các trường cần triển khai hệ thống giám sát trẻ sốt, báo cáo để cảnh báo ngay, theo dõi sát. Khi học sinh có dấu hiệu phát ban phải tiến hành xử lý ổ dịch ngay.

Phó giám đốc Sở Y tế TP HCM Nguyễn Văn Vĩnh Châu đề nghị các địa phương tiến hành song song hai việc là vừa tiếp tục rà soát vừa tổ chức tiêm chủng, không đợi đến khi rà soát đủ mới tổ chức. Trên thực tế, số ca sởi đang tiếp tục gia tăng song tiến độ tiêm chủng cho trẻ ở các địa phương còn khá chậm. Có những quận không tổ chức hoặc tổ chức rất ít điểm tiêm chủng tại trường học.

“Ngành giáo dục cần phối hợp triển khai tiêm chủng sởi nhanh hơn nữa trong các trường học”, bác sĩ Châu nói, thêm rằng trường ít học sinh có thể gom 2-3 điểm hoặc phối hợp trạm y tế gần trường đưa trẻ đến tiêm. Nếu trường chỉ thông báo và yêu cầu phụ huynh về địa phương tiêm thì sẽ rất khó quản lý.

Bác sĩ Châu cho rằng TP HCM đang trong thời kỳ dịch sởi. Trẻ có triệu chứng lâm sàng như sốt, phát ban, nhà trường và ngành y tế địa phương cần tổ chức xử lý ca bệnh, ổ dịch ngay, không cần đợi đến lúc có kết quả xét nghiệm dương tính mới phòng chống dịch.

Phó chủ tịch UBND TP HCM Trần Thị Diệu Thúy ghi nhận tình hình phát sinh những ổ dịch sởi sau tự tựu trường đã được các chuyên gia y tế tiên liệu. Bà yêu cầu các trường xuất hiện dịch sởi cần tổ chức tiêm ngừa ngay cho cả học sinh lẫn thầy cô giáo và người dân khu vực xung quanh trường.

“Bệnh sởi lây lan nhanh, khi có một ca thì khả năng lây nhiễm ra xung quanh rất lớn”, bà Thúy nói, lưu ý những quận huyện địa bàn rộng như TP Thủ Đức, vùng ven cần tăng tốc chủng ngừa.

Mẹ tiểu đường thai kỳ có sinh con dị tật?

Tôi mang thai 24 tuần, mới phát hiện tiểu đường thai kỳ. Làm thế nào kiểm soát đường huyết an toàn, mẹ bầu bị tiểu đường có sinh con mắc bệnh tim bẩm sinh không? (Tú Vy, Thuận an, Bình Dương)

Trả lời:

Tiểu đường thai kỳ (đái tháo đường thai kỳ) là tình trạng lượng đường trong máu của thai phụ cao. Khoảng 7% phụ nữ mang thai gặp tình trạng này.

Mẹ bầu mắc bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gặp các biến chứng như tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, sinh khó, phải sinh mổ, phát triển bệnh tiểu đường sau sinh, từ đó tăng nguy cơ bệnh tim mạch về lâu dài. Thai nhi dễ bị sinh non, rối loạn tăng trưởng, thai lưu. Ngoài ra, tiểu đường thai kỳ còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh ở trẻ.

Chị được chẩn đoán tiểu đường thai kỳ ở tuần thai 24. Để bảo vệ sức khỏe bản thân và thai nhi, chị cần kiểm soát lượng đường trong máu bằng những cách dưới đây.

Kiểm soát ăn uống: Chế độ ăn phải đáp ứng hai yêu cầu là duy trì lượng đường trong máu ở giới hạn an toàn, nhưng vẫn cung cấp đủ calo, chất dinh dưỡng cho thai nhi phát triển. Thực đơn lý tưởng gồm 10-20% lượng calo đến từ nguồn protein (động vật và thực vật), dưới 30% lượng calo đến từ chất béo chưa bão hòa, ít hơn 10% calo đến từ chất béo bão hòa và 40% calo còn lại là carbohydrate.

Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tăng cân quá mức trong thai kỳ: Nạp lượng calo vừa đủ, nếu chị có cân nặng trung bình cần khoảng 2.200-2.500 calo một ngày. Trường hợp chị thừa cân, con số này giảm xuống khoảng 1.800 calo một ngày.

Tập thể dục: Cơ thể sản xuất và sử dụng insulin hiệu quả hơn khi tập thể dục, từ đó kiểm soát tốt lượng đường trong máu. Thai phụ thực hiện các bài tập ở mức độ nhẹ đến trung bình trong 15-30 phút mỗi ngày.

Kiểm tra lượng đường trong máu: Chị nên kiểm tra thường xuyên, trước và sau bữa ăn 1-2 giờ nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị.

Điều trị: Nếu lượng đường trong máu vẫn cao dù chị đã thay đổi lối sống, chế độ ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, chị cần điều trị tiểu đường nhằm bảo vệ thai nhi. Bác sĩ Sản khoa có thể phối hợp cùng bác sĩ Nội tiết, Dinh dưỡng xây dựng phác đồ kiểm soát đường huyết của chị trong giới hạn cho phép.

Hiện, nhờ hệ thống máy móc hiện đại, bác sĩ có thể tầm soát phát hiện sớm dị tật tim bẩm sinh từ tuần thứ 17-18 thai kỳ bằng kỹ thuật siêu âm tim. Từ đó, bác sĩ theo dõi và có hướng điều trị phù hợp ngay khi trẻ chào đời.

Sau khi chị vượt cạn an toàn, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo lượng đường trong máu trở lại bình thường. Tiếp đó, chị cần kiểm tra lại đường huyết khoảng 4-12 tuần sau sinh và định kỳ mỗi năm.

⛔CÁC BỆNH LÝ NGUY HIỂM CÓ THỂ XẨY RA TRONG THỜI KỲ MANG THAI ⛔

Trong khi mang thai, có những vấn đề cần quan tâm như sẩy thai, sinh non, hội chứng cao huyết áp hay đái tháo đường thai kỳ. Hãy nắm những kiến thức đúng để quản lý sức khỏe cho tốt.
❌ SẨY THAI:
80% các ca sẩy thai xảy ra ở thời kỳ sớm (dưới 12 tuần) của thai kỳ. Nguyên nhân thường là do hở eo cổ tử cung, viêm nhiễm, tử cung dị dạng, u xơ tử cung, bất thường nhiễm sắc thể (hay gặp trong trường hợp sẩy thai từ 3 lần trở lên), bệnh tự miễn,… Triệu chứng thường là ra máu âm đạo, đau bụng,. Nếu được chẩn đoán là dọa sẩy thai, hãy sinh hoạt nhẹ nhàng và đến các cơ sở sản khoa để được tư vấn và thăm khám sớm!
❌ THAI NGOÀI TỬ CUNG:
Đây là hiện tượng khá thường gặp, chiếm tỷ lệ từ 1/200-500 thai phụ. Trong trường hợp thấy đau bụng, ra máu trong thời kỳ thai nghén cần đến cơ sở y tế để được thăm khám điều trị kịp thời.
❌ THAI TRỨNG:
Là bệnh lý của các gai nhau tạo nên nhau thai tăng trưởng bất thường trong tử cung Nguyên nhân được nói đến là do bất thường nhiễm sắc thể của trứng thụ tinh. Biểu hiện của bệnh là ra máu và nghén nặng, siêu âm không thấy túi thai và lượng hCG trong nước tiểu tăng cao. Cần đến bệnh viện sớm để được can thiệp nạo vét tổ chức lấp đầy lòng tử cung sau đó kiểm tra định kỳ để dự phòng biến chứng bất thường khác.
❌ HỘI CHỨNG CAO HUYẾT ÁP THAI KỲ:
(Huyết áp thai kỳ): Hội chứng cao huyết áp thai kỳ biểu hiện bằng tình trạng huyết áp tối đa cao trên 140 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 90 mmHg trở lên. Khi huyết áp cao, sự lưu thông máu đến nhau thai bị kém đi, oxy và chất dinh dưỡng được truyền đến cho thai bị thiếu, có thể dẫn đến mẹ bị sản giật, nhau bong non, xuất huyết não,…
❌ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ (ĐTĐTK):
Lượng đường trong máu tăng lên do tác dụng của insulin (hooc môn của tuyến tụy) không phát huy hiệu quả trong khi mang thai được gọi là bệnh đái tháo đường trong thai kỳ. Khi khám thai bạn sẽ được làm xét nghiệm máu để kiểm tra chỉ số đường huyết. Để ngăn ngừa bệnh tiến triển cần khám thai đều đặn và hầu hết các bà mẹ sẽ khỏi bệnh sau khi sinh, nhưng để dự phòng trong tương lai, mẹ nên vận động vừa phải, kiểm soát cân nặng (bớt đồ ngọt, béo, nên ăn nhạt), giảm căng thẳng, điều chỉnh chế độ sinh hoạt.
❌ SINH NON, DỌA SINH NON:
Nguyên nhân chính của sinh non là do các bệnh truyền nhiễm, các biến chứng. Thai nhi được sinh ra từ tuần thứ 22 đến trước khi đủ 37 tuần gọi là sinh non, chiếm khoảng 6% số trường hợp mang thai. 60% ca sinh non mẹ có nhiễm trùng tử cung (đa số là viêm màng ối do vi khuẩn) hoặc hở eo cổ tử cung khiến không giữ được thai. Ngoài ra, còn do một số biến chứng bệnh của mẹ như nhau bong non, nhau tiền đạo, suy thai bắt buộc phải can thiệp lấy thai ra sớm hơn dự định.
❌ NHAU BONG NON:
Khi em bé được sinh ra, nhau thai sẽ bong ra khỏi thành tử cung rồi được tống ra ngoài. Trường hợp nhau bong ra từ trước khi thai ra được gọi là nhau bong non. Nguyên nhân có thể là do cao huyết áp thai kỳ hoặc mẹ bị chấn thương đập bụng hay té ngã. Các dấu hiệu của nhau bong non cũng tương tự như trường hợp dọa sinh non là ra máu và đau bụng dữ dội, bụng cứng như gỗ, giảm hoặc mất cử động thai nhi. Khi thấy các dấu hiệu này, bạn phải đi đến bệnh viện ngay bằng xe cứu thương. Đa số các trường hợp nhau bong non sẽ được mổ lấy thai ngay lập tức.
❌ ĐA ỐI, THIỂU ỐI:
Lượng nước ối cuối thai kỳ thường vào khoảng 500ml, nếu từ 1500ml trở nên thì gọi là đa ối, nếu dưới 100ml thì gọi là thiểu ối. Trên lâm sàng dựa vào chỉ số ối khi siêu âm (ở 4 góc):
+ Nếu ≤ 5cm hay chỗ góc sâu nhất ≤ 2 cm: Thiểu ối
+ Nếu ≥ 25cm hay chỗ góc sâu nhất ≥ 8 cm: Đa ối
Nguồn: Cẩm Nang Lần Đầu Làm Mẹ & Nuôi con

7 câu hỏi về tiêm vaccine sởi cho trẻ

Phác đồ vaccine khi không rõ lịch sử tiêm chủng, phản ứng sau tiêm cùng 5 câu hỏi khác về chủng ngừa sởi trong dịch bệnh, được giải đáp dưới đây.

– Phác đồ tiêm ra sao khi không rõ lịch sử tiêm chủng?

Thông thường, để biết trẻ tiêm đủ mũi sởi hay chưa, phụ huynh có thể chủ động kiểm tra sổ hoặc phiếu tiêm chủng. Nếu đã đánh mất các giấy tờ này, gia đình nên liên hệ trạm y tế hoặc trung tâm tiêm chủng để được tra cứu thông tin về lịch sử tiêm phòng của con. Trường hợp không có thông tin tiêm chủng, trẻ sẽ được tiêm lại từ đầu với phác đồ ít nhất hai mũi.

– Tiêm thừa mũi vaccine có ảnh hưởng sức khỏe không?

Việc bổ sung thêm mũi vaccine không gây quá tải hệ miễn dịch hoặc ảnh hưởng sức khỏe của trẻ. Trong tình hình dịch sởi, ưu tiên hàng đầu là trẻ được chủng ngừa, tránh mắc và gặp biến chứng nguy hiểm do sởi, đồng thời tăng độ bao phủ tiêm chủng trong cộng đồng để sớm kiểm soát dịch bệnh.

Ưu tiên hàng đầu khi có dịch sởi là trẻ được tiêm phòng tránh mắc và gặp biến chứng. Ảnh: Unsplash

Ưu tiên hàng đầu khi có dịch sởi là trẻ được tiêm phòng tránh mắc và gặp biến chứng. Ảnh: Unsplash

– Vaccine sởi tiêm cùng loại khác được không?

Trong cùng một buổi tiêm, trẻ có thể tiêm vaccine sởi đồng thời với các loại khác như cúm, thủy đậu, phế cầu… Vị trí tiêm ở các chi khác nhau của cơ thể. Việc tiêm đồng thời các vaccine cho đáp ứng miễn dịch và phản ứng phụ tương đương khi tiêm riêng lẻ. Từ đó, gia đình tiết kiệm thời gian di chuyển đến trung tâm tiêm chủng, giảm số lần chăm sóc sau tiêm.

Bác sĩ sẽ khám sàng lọc sức khỏe của em bé để quyết định mũi tiêm phù hợp. Tuy nhiên, nếu tiêm khác ngày, vaccine sởi cần tiêm cách các vaccine sống giảm độc lực như thủy đậu một tháng, tối thiểu 28 ngày.

– Có phác đồ tiêm nhanh trong dịch sởi không?

Thông thường, ở chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR), trẻ sẽ tiêm một mũi sởi đơn lúc 9 tháng tuổi, sau đó nhắc mũi sởi – rubella lúc 18 tháng tuổi. Nếu tiêm dịch vụ, tùy theo lịch sử và độ tuổi tiêm chủng, trẻ sẽ được chỉ định tiêm hai hoặc ba mũi vaccine có thành phần phòng sởi, các mũi cách nhau ba tháng hoặc ba năm.

Khi có dịch bệnh, trẻ từ 12 tháng tuổi có thể tiêm các mũi vaccine phòng sởi cách nhau tối thiểu một tháng. Bên cạnh đó, thông tin kê toa của nhà sản xuất vaccine sởi đơn (MVVac) và sởi – quai bị – rubella (MMR II) cũng cho phép tiêm ngừa hai loại này cho em bé từ 6 tháng tuổi, giúp trẻ phòng bệnh sớm.

– Phản ứng sau tiêm ra sao, chăm sóc thế nào?

Theo Cục Y tế Dự phòng, các phản ứng thường gặp sau tiêm ngừa sởi gồm sốt, sưng, nóng, đỏ, đau tại chỗ tiêm… Trong đó sốt chiếm tỷ lệ 5-15%, phát ban chiếm 5%.

Các phản ứng sau tiêm thường nhẹ và có thể tự khỏi sau 1-2 ngày mà không cần điều trị. Phụ huynh có thể chườm mát tại chỗ tiêm và cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ.

– Nếu tiêm một mũi ở chiến dịch tiêm chủng của TP HCM, tiêm tiếp mũi 2 dịch vụ được không?

Trường hợp một, nếu trẻ đã tiêm mũi 1 trước đó, tiêm trong chiến dịch được xem là mũi 2. Như vậy trẻ đã hoàn thành hai mũi vaccine sởi, chỉ thiếu vaccine ngừa quai bị và rubella. Sau khi hoàn thành mũi hai trong chiến dịch, phụ huynh vẫn có thể đưa trẻ đến các trung tâm tiêm chủng dịch vụ để được tư vấn vaccine có thành phần ngừa hai bệnh trên.

Trường hợp hai, nếu trẻ tiêm mũi đầu tiên trong chiến dịch, có thể bổ sung mũi 2 ở tiêm chủng dịch vụ. Hiện loại vaccine dùng ở chiến dịch tiêm chủng là vaccine ngừa sởi – rubella (MRVac). Tại tiêm chủng dịch vụ, trẻ sẽ bổ sung mũi ngừa sởi – quai bị – rubella, cách mũi sởi – rubella trong chiến dịch tối thiểu một tháng với trẻ từ 1 tuổi.

– Nên tiêm sởi dịch vụ hay tiêm chủng mở rộng?

Vaccine sởi đã phổ biến trong chương trình TCMR và tiêm chủng dịch vụ. Phụ huynh có thể lựa chọn nơi tiêm chủng cho con phù hợp với mong muốn và điều kiện kinh tế của từng gia đình.

Chương trình TCMR hiện có loại vaccine sởi đơn và phối hợp phòng hai bệnh sởi – rubella còn tiêm chủng dịch vụ có hai loại gồm vaccine sởi đơn và phối hợp phòng ba bệnh sởi – quai bị – rubella.

Bác sĩ Thuyết lưu ý dù phụ huynh lựa chọn tiêm chủng ở đâu, cũng cần tuân thủ tiêm đủ liều, đúng lịch. Hai mũi vaccine sởi có giá trị bảo vệ lên đến 98% giúp trẻ phòng bệnh hiệu quả.

Nguồn : vnexpress.vn

3 bài tập dành cho các mẹ sau sinh, vừa giúp giảm cân lại thu hẹp vùng chậu

Quá trình mang thai và sinh nở không chỉ ảnh hưởng đến cân nặng mà còn gây ra những vấn đề về cơ bắp, đặc biệt là vùng chậu. Việc giảm cân và thu hẹp vùng chậu sau sinh không chỉ giúp các mẹ lấy lại vóc dáng mà còn hỗ trợ phục hồi sức khỏe và sự tự tin.

Theo các chuyên gia sản – phụ khoa, phụ nữ sau sinh thường gặp nhiều vấn đề liên quan đến ngoại hình, trong đó cân nặng và hình dáng cơ thể là những lo ngại lớn nhất. Việc tăng cân trong quá trình mang thai là điều không thể tránh khỏi, nhưng sau khi sinh, việc này trở thành một thách thức đối với nhiều mẹ. Các tình trạng ấy có thể bao gồm làn da trở nên chảy xệ, vòng bụng to,…

Đặc biệt, tình trạng giãn vùng chậu cũng là điều đáng lo ngại. Cụ thể, xương chậu sau sinh của phụ nữ thường bị giãn nở và mất đi sự săn chắc vốn có do trong suốt quá trình mang thai, cơ và dây chằng ở vùng chậu bị kéo giãn để tạo không gian cho thai nhi phát triển.

3 bai tap danh cho cac me sau sinh, vua giup giam can lai thu hep vung chau

Nếu không có các biện pháp phục hồi sau sinh, vùng chậu của các chị em có thể bị suy yếu và gây ra các vấn đề như đau lưng, tiểu không kiểm soát và giảm khả năng sinh hoạt hàng ngày (Ảnh: Internet)

Điều này cho thấy, việc tập luyện để thu hẹp vùng chậu là rất quan trọng không chỉ để lấy lại vóc dáng mà còn để bảo vệ sức khỏe lâu dài. Tuy nhiên, cần dành thời gian để hồi sức sau sinh cũng như chăm con khiến các chị em không thể đến các phòng tập để tập luyện. Vì thế, các chuyên gia sức khỏe đã chỉ ra 3 bài tập phổ biến, dễ thực hiện tại nhà mà không mất nhiều thời gian để các chị em tiện rèn luyện nhất có thể:

1. Bài tập Kegel

Bài tập Kegel được đánh giá là một trong những bài tập phổ biến và hiệu quả nhất để giúp phục hồi vùng chậu sau sinh. Bài tập này giúp tăng cường cơ sàn chậu bằng cách co thắt và thả lỏng các cơ xung quanh niệu đạo và hậu môn.

Để thực hiện bài tập Kegel, bạn cần nằm ngửa, co đầu gối và đặt hai chân cách nhau một khoảng nhỏ. Sau đó, từ từ co thắt cơ sàn chậu trong khoảng 5 giây, rồi thả lỏng trong 5 giây. Lặp lại động tác này 10 – 15 lần cho mỗi lần tập. Thực hiện 5 – 6 lần/ ngày, tùy vào thời gian rảnh của các chị em.

3 bai tap danh cho cac me sau sinh, vua giup giam can lai thu hep vung chau

Bài tập Kegel không chỉ giúp thu hẹp vùng chậu mà còn giúp cải thiện vấn đề tiểu không kiểm soát và tăng cường sức mạnh cơ bắp (Ảnh: Internet)

2. Bài tập plank cơ bản

Đây là bài tập không chỉ giúp tăng cường sức mạnh cho vùng cơ bụng mà còn giúp hỗ trợ phục hồi vùng chậu sau sinh. Để thực hiện, hãy bắt đầu bằng cách nằm sấp, sau đó nâng cơ thể lên bằng cách chống tay và mũi chân, giữ cơ thể thẳng từ đầu đến gót chân. Giữ tư thế này trong 20 – 30 giây, sau đó thả lỏng và nghỉ ngơi. Lặp lại 3 – 5 lần mỗi buổi tập.

Plank không chỉ giúp đốt cháy mỡ thừa, giảm cân hiệu quả mà còn giúp vùng chậu săn chắc hơn, ngăn ngừa các vấn đề về cột sống và giúp cải thiện dáng đi.

3. Bài tập squat sâu

Squat không chỉ là bài tập giúp săn chắc cơ đùi và mông, mà còn tác động mạnh mẽ đến vùng chậu. Khi thực hiện động tác squat, cơ thể phải sử dụng nhiều cơ bắp khác nhau, đặc biệt là cơ sàn chậu. Để thực hiện bài tập này, bạn đứng thẳng, hai chân mở rộng bằng vai, sau đó hạ người xuống giống như đang ngồi ghế, giữ lưng thẳng và đầu gối không vượt quá mũi chân. Từ từ đứng dậy trở lại vị trí ban đầu. Lặp lại 15 – 20 lần mỗi buổi tập.

3 bai tap danh cho cac me sau sinh, vua giup giam can lai thu hep vung chau

Squat sâu không chỉ giúp thu hẹp vùng chậu mà còn giúp cơ thể đốt cháy nhiều calo, hỗ trợ giảm cân sau sinh hiệu quả (Ảnh: Internet)

Việc chăm sóc sức khỏe sau sinh là vô cùng quan trọng đối với các bà mẹ sau sinh. Và 3 bài tập kể trên là những phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả, không chỉ giúp giảm cân mà còn hỗ trợ thu hẹp và phục hồi vùng chậu sau sinh. Bằng cách kiên trì thực hiện các bài tập này hàng ngày, các mẹ sẽ sớm lấy lại được vóc dáng săn chắc, đồng thời cải thiện sức khỏe và tăng cường sự tự tin trong cuộc sống hàng ngày.

Thấy triệu chứng này cần đi khám ngay trước khi quá muộn

Nếu gặp các triệu chứng dưới đây có thể não của bạn đang gặp vấn đề cần thăm khám.

 

Các cơn đau đầu xảy ra âm ỉ, thường xuyên có xu hướng tăng dần là triệu chứng cảnh báo u não.

PGS.TS Đồng Văn Hệ, Phó giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, cho biết u não là sự phát triển bất thường trong tổ chức não bộ. U não có thể phát triển chậm, âm thầm nếu lành tính hoặc tiến triển nhanh nếu ác tính.

U não được chia thành hai nhóm chính là u nguyên phát và u do di căn.

– U nguyên phát là loại u nguồn gốc từ các tế bào trong não, gồm các loại như u tế bào hình sao, u thần kinh đệm có nhánh, u nguyên tủy bào, u màng não, u tuyến tùng, và u vùng tuyến yên.

– U não do di căn là loại u hình thành do các tế bào ung thư từ các cơ quan khác trong cơ thể di căn lên não, thường gặp ở các cơ quan như phổi, vú, dạ dày, đại tràng, và ung thư hắc tố.

U não biểu hiện lâm sàng đa dạng, triệu chứng âm thầm diễn ra nhiều tháng hoặc nhiều năm, có thể biểu hiện đột ngột như tai biến mạch máu não. Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí, giai đoạn của u não.

Các triệu chứng phổ biến của u não

Đau đầu: Đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất của u não. Biểu hiện nhức đầu âm ỉ kéo dài và có tính tăng dần. Triệu chứng nhức đầu giảm nhưng không khỏi với các thuốc giảm đau thông thường. Triệu chứng đau đầu của u não xu hướng tăng dần mức độ, kéo dài theo tiến triển của u.

Buồn nôn, nôn: Nôn và buồn nôn đi kèm với triệu chứng đau đầu là biểu hiện đặc trưng của u não. Biểu hiện nôn có thể liên quan thay đổi tư thế, nôn vọt và không liên quan tới bữa ăn.

Động kinh: Co giật, mất ý thức, rối loạn tâm thần. Biểu hiện cơn động kinh như nào phụ thuộc vị trí tổn thương u não.

Những rối loạn về thị giác: Khối u não phát triển làm tăng áp lực trong nội sọ hoặc trực tiếp xâm lấn vào dây thần kinh thị giác hoặc gián tiếp chèn ép, đè đẩy các dây thần kinh chi phối hoạt động mắt. Các triệu chứng phổ biến về thị giác do u não gây nên mờ mắt, sụp mi, nhìn đôi, tầm nhìn (thị trường) của mắt hẹp lại.

Bác sĩ Đoàn Xuân Trường, khoa Phẫu thuật thần kinh I, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, cho hay khi khối u não phát triển rộng hoặc ảnh hưởng đến nhiều vị trí có chức năng quan trọng, các triệu chứng khác có thể xuất hiện như rối loạn ý thức, rối loạn ngôn ngữ, và rối loạn cơ tròn, dẫn đến tình trạng đi ngoài không tự chủ.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị liệt nửa người hoặc liệt, yếu một vùng cơ thể như tay hoặc chân, và bị liệt dây thần kinh sọ não, gây liệt mặt, khó nói, hoặc sặc nghẹn khi ăn uống.

Bên cạnh đó, một số triệu chứng nội tiết cũng có thể xuất hiện, đặc biệt nếu khối u nằm ở các vùng tuyến yên hoặc vùng hạ đồi, gồm tình trạng tiết sữa không liên quan đến mang thai và cho con bú, ngực to ở nam giới, mất kinh nguyệt, uống nhiều, và tiểu nhiều.

Vị chuyên gia khuyến cáo nên đến khám bác sĩ chuyên khoa thần kinh khi bạn có dấu hiệu như đau đầu kéo dài, ngày một tăng lên, không giảm với thuốc giảm đau thông thường, thường xuyên có cơn hoa mắt, chóng mặt, thay đổi về mắt: Nhìn đôi, nhìn mờ, sụp mi, lác mắt, yếu tay chân, co giật… để được chẩn đoán kịp thời, chính xác và điều trị sớm, phù hợp, mang lại kết quả tốt nhất.

Các loại mụn tuyệt đối không nên nặn

Tôi bị nổi mụn bọc, bên trong mụn có mủ. Xin hỏi bác sĩ khi nào tôi có thể nặn nốt mụn này và cách xử lý như thế nào?

BS CKI Nguyễn Văn Hoàng,Trưởng khoa Da liễu – Thẩm mỹ da, PKĐK Bình An

Nặn mụn là biện pháp tác động cơ học giúp loại bỏ nhân mụn ra khỏi nền da ngay lập tức. Hầu hết, các bác sĩ chuyên khoa da liễu đều cho rằng không nên nặn mụn vì có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng từ vi khuẩn trên tay của mình hoặc nhân viên chăm sóc da.

Nếu thực hiện không đúng kỹ thuật, không đảm bảo vô khuẩn hoặc thao tác khi lấy nhân mụn quá thô bạo, khả năng gây tổn thương trên da là rất cao. Ngoài ra, việc này còn làm tăng nguy cơ để lại thâm, sẹo.

Với một số loại sang thương mụn dưới đây, mọi người không nên cố gắng tự nặn tại nhà:

  • Mụn bọc: Là loại mụn viêm lớn, thường chứa nhiều mủ và gây đau. Nặn mụn bọc có thể dẫn đến viêm nhiễm nặng hơn, tăng nguy cơ để lại sẹo và vết thâm. Mụn bọc thường nằm sâu dưới da, nên việc nặn không chỉ gây tổn thương bề mặt mà còn làm lây lan vi khuẩn sang các vùng da khác.
  • Mụn nang: Là loại mụn dạng nang, thường ẩn mình rất sâu trong da, tạo thành một nốt đỏ, sưng tấy. Tình trạng viêm da đi kèm với mụn trứng cá dạng nang có thể gây cản trở quá trình chữa lành và thường dẫn đến để lại sẹo vĩnh viễn. Việc nặn mụn nang không chỉ làm tăng nguy cơ viêm nhiễm mà còn có thể gây ra những tổn thương vĩnh viễn cho da.
  • Mụn đầu đen và mụn đầu trắng: Mụn đầu đen và mụn đầu trắng là loại mụn không viêm nhưng vẫn không nên nặn một cách tự ý. Việc nặn mụn đầu đen và mụn đầu trắng không đúng cách có thể gây tổn thương da, làm lỗ chân lông bị to ra và dẫn đến viêm nhiễm. Ngoài ra, việc nặn mụn có thể làm lây lan vi khuẩn, gây ra các loại mụn viêm khác.
  • Mụn ẩn: Mụn ẩn là loại mụn nằm sâu dưới da, không nổi rõ trên bề mặt. Việc cố gắng nặn mụn ẩn sẽ chỉ làm tổn thương và trầy xước da, gây viêm nhiễm và dẫn đến việc mụn trở nên nặng hơn. Mụn ẩn cần được điều trị bằng các phương pháp làm sạch sâu lỗ chân lông và ngăn ngừa vi khuẩn phát triển.

Việc tự ý nặn mụn có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho da. Thay vào đó, bạn nên tìm đến các chuyên gia da liễu để được tư vấn và điều trị mụn một cách khoa học.

Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da phù hợp, giữ vệ sinh da đúng cách và duy trì một lối sống lành mạnh sẽ giúp giảm thiểu mụn, giữ cho làn da luôn khỏe mạnh. Việc hiểu rõ và tránh nặn các loại mụn kể trên sẽ giúp bạn bảo vệ làn da tốt hơn và tránh được những biến chứng không mong muốn.