Menu

Góc Mẹ và Bé

Góc Mẹ và Bé sẽ là nơi chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và nuôi dạy con khôn lớn

Thông liên thất – dị tật tim bẩm sinh thường gặp ở trẻ em

Thông liên thất chiếm 15 – 20% tổng số ca bệnh tim bẩm sinh. Bệnh thông liên thất gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ với nhiều biến chứng nguy hiểm như chậm lớn, suy tim ứ huyết, nhiễm trùng phổi, tăng áp động mạch phổi… và có thể tử vong nếu không được chữa trị kịp thời.

Sản phụ 23w, siêu âm 4D tại PKĐK Bình An phát hiện thông liên thất phần cơ ở em bé , chuyển lên BV Từ Dũ siêu âm xác nhận và theo dõi.

Sản phụ 23w, siêu âm 4D tại PKĐK Bình An phát hiện thông liên thất phần cơ ở em bé , chuyển lên BV Từ Dũ siêu âm xác nhận và theo dõi.

1. Bệnh thông liên thất là gì?

Bệnh thông liên thất hay còn có tên viết tắt tiếng Anh là VSD, là một dạng bệnh tim bẩm sinh phổ biến nhất hiện nay.

Trong cơ thể con người, hai tâm thất chính là hai ngăn ở phần dưới của tim và chúng được phân cách nhau bởi vách ngăn. Trong đó phía bên trái của tim sẽ thường bơm máu với áp lực mạnh và chứa nhiều oxy (hơn so với bên phải) ra động mạch chủ để nuôi toàn cơ thể. Thông liên thất là tồn tại 1 hay nhiều lỗ nằm trên vách ngăn giữa hai tâm thất này. Nếu lỗ thông lớn có thể gây suy tim, tổn thương phổi không hồi phục và dẫn đến tử vong.

Sản phụ siêu âm xác nhận tại BV Từ dũ , khẳng định em bé bị thông liên thất bẩm sinh, đề nghị theo dõi

Sản phụ siêu âm xác nhận tại BV Từ dũ , khẳng định em bé bị thông liên thất phần cơ.

2. Thông liên thất có triệu chứng như thế nào?

Các triệu chứng của thông liên thất của bé thường xuất hiện sau vài ngày, vài tuần sau khi sinh. Với một trẻ sơ sinh có thông liên thất lỗ nhỏ sẽ không có triệu chứng gì. Trẻ có lỗ thông lớn lâu ngày có thể gây tím môi và móng tay do thiếu oxy, ngón tay chân hình dùi trống do máu đen từ bên thất phải đi qua lỗ thông trộn với máu đỏ bên thất trái (Hội chứng Eisenmenger).

Các triệu chứng thông liên thất lớn ở trẻ cụ thể gồm:

  • Da, môi và móng tay luôn trong tình trạng xanh tím do thiếu oxy.
  • Ăn uống kém, không tăng cân.
  • Bé thở nhanh, thở gấp hoặc khó thở.
  • Bé luôn trong tình trạng mệt mỏi, yếu.
  • Bé bị khó thở khi ăn hoặc khi khóc.
  • Chân, bàn chân hoặc bụng của bé bị sưng phù.
  • Tim đập nhanh hoặc nhịp tim không đều.

3. Nguyên nhân và biến chứng của thông liên thất ở trẻ

Thông liên thất ở trẻ thường không có nguyên nhân rõ ràng, có thể do bất thường trong quá trình phát triển tim của bé trong bào thai. Trong quá trình mang thai mẹ bị nhiễm virus Rubella, bị bệnh tiểu đường, dùng ma túy, rượu, hoặc các chất kích thích khác được coi là nguyên nhân gây ra các loại bệnh dị tật tim bẩm sinhCác biến chứng thông liên thất ở trẻ gồm:

● Với thông liên thất lỗ nhỏ ít khi có biến chứng, trẻ vẫn sinh hoạt và phát triển bình thường.

  • Thông liên thất lỗ lớn có nhiều biến chứng nguy hiểm như:
    • Suy dinh dưỡng: suy dinh dưỡng thường đi kèm với suy tim, nhiễm trùng tái phát, ăn uống kém.
    • Viêm phổi: nhiễm trùng phổi tái phát nhiều lần với biểu hiện lâm sàng như sốt, ho, khó thở, thở nhanh, co kéo cơ liên sườn, rút lõm ngực, trẻ chán ăn.
    • Suy tim ứ huyết: Do sự gia tăng lưu lượng máu qua tim phải, lên phổi mà tim phải làm việc nhiều hơn bình thường. Lâu ngày tim dãn, ứ máu và không thể bơm máu hiệu quả, không đáp ứng được nhu cầu máu cho các bộ phận trong cơ thể. Các triệu chứng của suy tim do thông liên thất ở trẻ như khó thở hoặc đổ mồ hôi khi bú hoặc gắng sức, thở nhanh, thở co kéo, thở rên ngay cả khi nghỉ ngơi.
    • Tăng áp động mạch phổi nặng với hội chứng Eisenmenger
    • Các biến chứng khác như loạn nhịp tim, tắc mạch máu não hoặc áp xe não.

4. Phương pháp điều trị bệnh thông liên thất

Diễn tiến của các thể thông liên thất rất đa dạng. Do đó, việc điều trị sẽ cần phải dựa vào những yếu tố như: huyết động, tuổi, tổn thương giải phẫu, áp lực động mạch phổi, đáp ứng của người bệnh với điều trị nội.

Hiện nay, có 2 phương pháp điều trị thông liên thất chính gồm: phẫu thuật tim hở và can thiệp đóng thông liên thất qua da.

Hiện nay, FDA (cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ) chỉ cho phép thực hiện can thiệp đóng thông liên thất qua da trên những bệnh nhân có lỗ thông nhỏ phần cơ, ở mỏm hay sau biến chứng nhồi máu cơ tim.

Chỉ định đóng lỗ thông bằng phẫu thuật tim hở tùy thuộc vào vị trí, kích thước lỗ thông, bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa, hay có bệnh lý tim bẩm sinh khác đi kèm.

Các trường hợp sau phẫu thuật, chưa phẫu thuật hoặc không cần phẫu thuật cần phòng các biến chứng về viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Điều trị thông liên thất có khả năng chữa khỏi hoàn toàn bệnh nếu được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị chuẩn xác ở các cơ sở y tế uy tín.

⭐️ SIÊU ÂM 4D – 5D tại PKĐK BÌNH AN ⭐️
👩‍⚕️ Thời điểm lý tưởng để thực hiện siêu âm 4D – 5D thường vào khoảng thời gian tuần thai thứ 17 – 28. Tuy nhiên bạn nên tham khảo Bác sĩ của bạn để nhận những lời khuyên tốt nhất về thời điểm nên siêu âm 4D – 5D.
⛔️Lưu ý trong siêu âm thai 4D-5D
Hầu hết các nghiên cứu cho thấy, siêu âm 5D an toàn và không gây nguy hiểm cho thai nhi. Ngoài ra siêu âm 5D cũng giúp các bác sĩ phát hiện ra bất cứ dị tật nào của thai nhi để sàng lọc trước khi sinh.
🏅Tuy nhiên không phải cơ sở y tế nào cũng đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị y tế để tiến hành phương pháp siêu âm này an toàn cho cả mẹ và bé
⚡️⚡️⚡️Dịch vụ Siêu âm 5D hiện đại, hình ảnh rõ nét tại PKĐK Bình An
Dịch vụ siêu âm thai 4D vốn đã có những ưu điểm vượt trội. Tuy nhiên với trang thiết bị máy móc hiện đại nhập khẩu USA ( GE P7, MEDISON). PKĐK Bình An đã triển khai và đưa vào hoạt động Dịch vụ siêu âm 5D.
Hình ảnh rõ nét trên màn hình rộng.
😍Đặc biệt, siêu âm thai 5D cho hình ảnh sống động trực quan nhất về bé giúp phát hiện sớm bệnh lý về thai nhi, cho phép đánh giá cấu trúc tim thai nhi, tìm kiếm các rối loạn tiềm ẩn trong dòng chảy của máu, từ đó phát hiện chính xác dị tật tim bẩm sinh ngay từ những tháng đầu của thai kỳ
💧 KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH – PKĐK BÌNH AN 💧

 

 

Nguyên nhân gây ho đờm lâu ngày không dứt

Ho có đờm lâu ngày không khỏi không chỉ khiến người bệnh khó chịu mà còn cảnh báo nhiều vấn đề sức khỏe đáng lưu ý.

Chất nhầy trong cổ họng thường xuất hiện khi bạn bị ho, cảm lạnh. Tuy nhiên, bạn có nhận thấy mình bị ho có đờm liên tục không? Dưới đây là những nguyên nhân gây ra đờm nhiều lâu khỏi mà không phải ai cũng biết.

Nhiễm trùng đường hô hấp

Theo Healthshots, nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn cảm lạnh thông thường, cúm, viêm phế quản và viêm phổi, là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng dư thừa chất nhầy.

Khi phát hiện sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh như virus hoặc vi khuẩn trong đường hô hấp, cơ thể phản ứng bằng cách tăng sản xuất chất nhầy để bẫy và trục xuất những kẻ xâm lược này.

Dị ứng

Phản ứng dị ứng với các hạt trong không khí như phấn hoa, mạt bụi, lông thú cưng hoặc nấm mốc có thể gây ra phản ứng viêm ở các đường mũi và xoang. Tình trạng viêm này kích thích niêm mạc sản xuất nhiều chất nhầy hơn như một phần trong nỗ lực của cơ thể nhằm loại bỏ các chất gây dị ứng.

Chảy dịch mũi sau

Chảy dịch mũi sau xảy ra khi chất nhầy dư thừa tích tụ ở phía sau họng và đường mũi, thường do các tình trạng như dị ứng, viêm xoang hoặc viêm mũi. Chất nhầy dư thừa này có thể gây kích ứng họng, dẫn đến ho, hắng giọng và có cục u trong họng.

Hút thuốc

Hút thuốc, bao gồm thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử, có thể gây kích ứng đường hô hấp và làm suy yếu cơ chế phòng vệ tự nhiên của đường hô hấp.

Các hóa chất trong khói thuốc lá gây kích ứng niêm mạc, khiến chúng sản xuất nhiều đờm hơn như một phản ứng bảo vệ. Hút thuốc lá mạn tính có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp.

Mất nước

Việc cung cấp đủ nước là điều cần thiết để duy trì độ nhớt thích hợp của đờm. Khi cơ thể bị mất nước, đờm sẽ đặc và dính hơn, khiến việc đẩy các mầm bệnh và chất gây kích ứng ra ngoài trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra, tình trạng mất nước có thể làm suy yếu chức năng của niêm mạc, làm giảm khả năng sản xuất đủ lượng chất nhầy.

Thời tiết khô

Mũi làm ẩm và ấm không khí hít vào bằng hơi ẩm bốc hơi từ niêm mạc mũi. Khi tiếp xúc với thời tiết khô và lạnh, niêm mạc mũi bị kích ứng và viêm, đồng thời sản xuất nhiều chất nhầy hơn.

Mẹo để đối phó và loại bỏ sớm đờm trong cổ họng, giảm ho hiệu quả:

  • Uống nhiều nước giúp làm loãng chất nhầy, giúp dễ tống ra ngoài hơn
  • Sử dụng máy tạo độ ẩm để tạo không khí ẩm có thể làm dịu các mô bị kích ứng ở cổ họng và giúp làm loãng đờm
  • Súc miệng bằng nước muối có thể giúp giảm viêm và làm loãng đờm
  • Tránh xa khói thuốc, chất gây ô nhiễm và các chất kích thích khác
  • Các loại thuốc không kê đơn như thuốc thông mũi hoặc thuốc long đờm có thể giúp làm sạch đờm trong cổ họng
  • Rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc gần với người bệnh
  • Ngủ với đầu hơi cao có thể ngăn đờm tích tụ ở cổ họng qua đêm, giúp giảm khó chịu.

3 kiểu sốt cảnh báo nguy hiểm ở trẻ

Sốt là biểu hiện thường gặp ở trẻ em, nhưng nếu nhiệt độ quá cao, kéo dài hơn 5 ngày hoặc kèm theo cứng cổ, cha mẹ nên đưa con đến viện.

Sốt là hiện tượng thường xuyên xảy ra ở trẻ nhỏ và cha mẹ không nên hoảng sợ, nhưng vẫn phải thận trọng và kiên nhẫn khi xử trí.

Bất cứ nhiệt độ nào trên 37,5 độ C đều được coi là sốt. Một số biểu hiện khi sốt ở trẻ cha mẹ cần chú ý và nên đưa con đi viện ngay.

Sốt quá cao

Sốt được xem là quá cao khi nhiệt độ từ 38 độ C trở lên ở trẻ dưới 3 tháng tuổi; cao hơn 38,3 độ C ở trẻ 3-6 tháng; hoặc cao hơn 39,4 ở trẻ 6 tháng đến 2 tuổi.

Chia sẻ trên tạp chí Parents, tiến sĩ Anita Chandra-Puri, Học viện Nhi khoa Mỹ, cho biết khi cơn sốt xuất hiện, con số trên nhiệt kế không quan trọng bằng tình trạng của con bạn.

Nhiệt độ của trẻ khi bị sốt có thể thay đổi từ 38 độ C đến hơn 41 độ C. Nếu gặp khó khăn trong việc kiểm soát cơn sốt tại nhà, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để đánh giá nguyên nhân có thể gây sốt.

Nói chung, nhiệt độ có thể tăng giảm, lên tới 39 độ C và cao hơn. Nếu nhiệt độ vượt quá 40 độ C, bạn nên đưa con đi khám bác sĩ và nếu vượt quá 41 độ C, con bạn thậm chí có thể phải đến bệnh viện.

Đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi, bất kỳ cơn sốt nào, thậm chí trên 38 độ C, đều cần đến bệnh viện để được kiểm tra xem có bị nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng nước tiểu hoặc nhiễm trùng màng não hay không.

Sốt kéo dài

Sốt kéo dài xảy ra khi tình trạng bệnh không giảm hoặc kéo dài hơn 5 ngày.

Nếu bạn cho con uống thuốc hạ sốt như Acetaminophen hoặc Ibuprofen và con số trên nhiệt kế không thay đổi trong vòng 4-6 giờ, hãy gọi cho bác sĩ nhi khoa. Đây là dấu hiệu cho thấy tình trạng nhiễm trùng có thể quá mạnh khiến cơ thể không thể chống chọi được và cần kiểm tra kỹ lưỡng để xác định nguyên nhân.

Cơn sốt do một loại virus thông thường như cảm lạnh hoặc cúm gây ra thường hết trong vòng 5 ngày. Bệnh tồn tại lâu hơn – ngay cả khi ở mức độ thấp – có thể do nhiễm trùng như viêm phổi do vi khuẩn, cần điều trị bằng kháng sinh.

Sốt kèm theo đau đầu, cứng cổ

Sốt kèm theo cứng cổ, đau đầu hoặc phát ban như vết bầm tím hoặc trông giống những chấm đỏ nhỏ.

Tiến sĩ Alanna Levine, bác sĩ nhi khoa tại Orangetown Pediatrics, ở Tappan, New York (Mỹ), khuyến cáo cha mẹ hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức vì đây có thể là dấu hiệu của bệnh viêm màng não, cần được chăm sóc y tế.

Chủ động xét nghiệm NIPT sẽ giúp mẹ phát hiện 5 vấn đề bất thường của thai nhi sau đây

Có nhiều trường hợp thai nhi phát triển không đúng cách, dẫn đến những bất thường mà nếu không được phát hiện sớm sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng. Đó là lý do tại sao xét nghiệm NIPT đã trở thành một công cụ quan trọng, giúp mẹ phát hiện sớm các vấn đề bất thường của thai nhi.

Theo các chuyên gia sản khoa, bất thường thai nhi là thuật ngữ nhằm chỉ những thay đổi hoặc đột biến trong quá trình phát triển của bé từ giai đoạn thai kỳ. Các bất thường này có thể liên quan đến nhiễm sắc thể, gen di truyền hoặc các dị tật về hình thái.

Nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời, những bất thường này có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như sảy thai, thai lưu, hoặc khi sinh ra, bé có thể mắc các bệnh lý nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sau này.

Đối với các mẹ bầu, việc theo dõi và phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường là rất quan trọng, không chỉ để đảm bảo sức khỏe cho con mà còn giúp tránh các biến chứng nguy hiểm cho bản thân.

Muốn phát hiện sớm các bất thường thai, sản phụ thường được khuyên nên thực hiện xét nghiệm NIPT (Non-Invasive Prenatal Testing – xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn,) ở tuần 10 – 12 của thai kỳ. Mục đích của xét nghiệm này là để phát hiện sớm các bất thường liên quan đến nhiễm sắc thể của thai nhi. NIPT dựa trên việc phân tích ADN tự do của thai nhi có trong máu của người mẹ, giúp bác sĩ phát hiện các rối loạn di truyền tiềm ẩn ngay từ tuần thứ 10 của thai kỳ.

Chu dong xet nghiem NIPT se giup me phat hien 5 van de bat thuong cua thai nhi sau day

Phương pháp này an toàn, không gây đau đớn, và không đe dọa đến thai nhi hay người mẹ, vì chỉ cần lấy một mẫu máu từ người mẹ (Ảnh: Internet)

So với các phương pháp xét nghiệm xâm lấn truyền thống, NIPT mang lại độ chính xác cao hơn trong việc phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể – hiệu quả nhất là với 5 vấn đề sau đây:

1. Hội chứng Down (Trisomy 21)

Hội chứng Down là một trong những rối loạn nhiễm sắc thể phổ biến nhất, xảy ra do sự hiện diện của ba bản sao nhiễm sắc thể 21 thay vì hai bản sao như thông thường.

Chu dong xet nghiem NIPT se giup me phat hien 5 van de bat thuong cua thai nhi sau day

Thai nhi mắc hội chứng này thường gặp các vấn đề về trí tuệ, chậm phát triển và có các dị tật về tim mạch, đường tiêu hóa (Ảnh: Internet)

NIPT là công cụ hiệu quả giúp phát hiện sớm hội chứng Down với độ chính xác cao, từ đó cho phép các bác sĩ và gia đình có kế hoạch chăm sóc phù hợp ngay từ đầu.

2. Hội chứng Edwards (Trisomy 18)

Hội chứng Edwards là một bất thường nghiêm trọng hơn hội chứng Down, gây ra nhiều dị tật lớn ở tim, phổi, và hệ thống thần kinh trung ương. Thai nhi mắc phải hội chứng này có tỷ lệ sống sót thấp sau khi sinh và thường phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu sinh ra.

NIPT giúp phát hiện nguy cơ hội chứng Edwards từ rất sớm, mang lại cơ hội cho gia đình và bác sĩ cân nhắc các quyết định quan trọng liên quan đến thai kỳ.

3. Hội chứng Patau (Trisomy 13)

Tương tự như hội chứng Down và Edwards, hội chứng Patau là kết quả của việc dư một nhiễm sắc thể thứ 13. Hội chứng này thường dẫn đến các dị tật nghiêm trọng về não, tim và nhiều cơ quan khác, làm giảm khả năng sống sót của thai nhi sau khi sinh.

Thông qua xét nghiệm NIPT, hội chứng Patau có thể được phát hiện sớm, giúp giảm thiểu nguy cơ cho cả mẹ và bé.

4. Bất thường nhiễm sắc thể giới tính (X hoặc Y)

Ngoài các bất thường liên quan đến nhiễm sắc thể tự thân, NIPT còn có khả năng phát hiện những bất thường liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính, chẳng hạn như hội chứng Turner (thiếu một nhiễm sắc thể X ở bé gái) hoặc hội chứng Klinefelter (bé trai có thêm một nhiễm sắc thể X).

Những bất thường này có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển sinh lý và khả năng sinh sản sau này của trẻ, và việc phát hiện sớm qua NIPT giúp gia đình có kế hoạch chăm sóc và điều trị thích hợp.

5. Mosaicism (Bất thường về số lượng tế bào có nhiễm sắc thể bất thường)

Mosaicism xảy ra khi thai nhi có một số tế bào với nhiễm sắc thể bình thường và một số khác với nhiễm sắc thể bất thường. Tình trạng này có thể gây ra nhiều vấn đề về phát triển, và các triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào số lượng tế bào bị ảnh hưởng.

Chu dong xet nghiem NIPT se giup me phat hien 5 van de bat thuong cua thai nhi sau day

Xét nghiệm NIPT giúp phát hiện mosaicism, từ đó bác sĩ có thể đề xuất các biện pháp can thiệp hoặc theo dõi sức khỏe thai nhi một cách cẩn thận (Ảnh: Internet)

Chủ động xét nghiệm NIPT là một bước quan trọng giúp mẹ bầu phát hiện sớm các bất thường về nhiễm sắc thể của thai nhi. Không chỉ đảm bảo sức khỏe cho bé, việc thực hiện NIPT còn giúp gia đình có cơ hội chuẩn bị tốt hơn về mặt tinh thần và tài chính để chăm sóc thai kỳ và đứa trẻ sau khi sinh. Đặc biệt, với sự phát triển của công nghệ y học hiện đại, NIPT mang đến một giải pháp an toàn và hiệu quả, giúp giảm thiểu những lo lắng và rủi ro cho mẹ và bé trong suốt thai kỳ.

Mẹ tiểu đường thai kỳ có sinh con dị tật?

Tôi mang thai 24 tuần, mới phát hiện tiểu đường thai kỳ. Làm thế nào kiểm soát đường huyết an toàn, mẹ bầu bị tiểu đường có sinh con mắc bệnh tim bẩm sinh không? (Tú Vy, Thuận an, Bình Dương)

Trả lời:

Tiểu đường thai kỳ (đái tháo đường thai kỳ) là tình trạng lượng đường trong máu của thai phụ cao. Khoảng 7% phụ nữ mang thai gặp tình trạng này.

Mẹ bầu mắc bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gặp các biến chứng như tăng huyết áp, tiền sản giật, sản giật, sinh khó, phải sinh mổ, phát triển bệnh tiểu đường sau sinh, từ đó tăng nguy cơ bệnh tim mạch về lâu dài. Thai nhi dễ bị sinh non, rối loạn tăng trưởng, thai lưu. Ngoài ra, tiểu đường thai kỳ còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh ở trẻ.

Chị được chẩn đoán tiểu đường thai kỳ ở tuần thai 24. Để bảo vệ sức khỏe bản thân và thai nhi, chị cần kiểm soát lượng đường trong máu bằng những cách dưới đây.

Kiểm soát ăn uống: Chế độ ăn phải đáp ứng hai yêu cầu là duy trì lượng đường trong máu ở giới hạn an toàn, nhưng vẫn cung cấp đủ calo, chất dinh dưỡng cho thai nhi phát triển. Thực đơn lý tưởng gồm 10-20% lượng calo đến từ nguồn protein (động vật và thực vật), dưới 30% lượng calo đến từ chất béo chưa bão hòa, ít hơn 10% calo đến từ chất béo bão hòa và 40% calo còn lại là carbohydrate.

Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tăng cân quá mức trong thai kỳ: Nạp lượng calo vừa đủ, nếu chị có cân nặng trung bình cần khoảng 2.200-2.500 calo một ngày. Trường hợp chị thừa cân, con số này giảm xuống khoảng 1.800 calo một ngày.

Tập thể dục: Cơ thể sản xuất và sử dụng insulin hiệu quả hơn khi tập thể dục, từ đó kiểm soát tốt lượng đường trong máu. Thai phụ thực hiện các bài tập ở mức độ nhẹ đến trung bình trong 15-30 phút mỗi ngày.

Kiểm tra lượng đường trong máu: Chị nên kiểm tra thường xuyên, trước và sau bữa ăn 1-2 giờ nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị.

Điều trị: Nếu lượng đường trong máu vẫn cao dù chị đã thay đổi lối sống, chế độ ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, chị cần điều trị tiểu đường nhằm bảo vệ thai nhi. Bác sĩ Sản khoa có thể phối hợp cùng bác sĩ Nội tiết, Dinh dưỡng xây dựng phác đồ kiểm soát đường huyết của chị trong giới hạn cho phép.

Hiện, nhờ hệ thống máy móc hiện đại, bác sĩ có thể tầm soát phát hiện sớm dị tật tim bẩm sinh từ tuần thứ 17-18 thai kỳ bằng kỹ thuật siêu âm tim. Từ đó, bác sĩ theo dõi và có hướng điều trị phù hợp ngay khi trẻ chào đời.

Sau khi chị vượt cạn an toàn, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo lượng đường trong máu trở lại bình thường. Tiếp đó, chị cần kiểm tra lại đường huyết khoảng 4-12 tuần sau sinh và định kỳ mỗi năm.

⛔CÁC BỆNH LÝ NGUY HIỂM CÓ THỂ XẨY RA TRONG THỜI KỲ MANG THAI ⛔

Trong khi mang thai, có những vấn đề cần quan tâm như sẩy thai, sinh non, hội chứng cao huyết áp hay đái tháo đường thai kỳ. Hãy nắm những kiến thức đúng để quản lý sức khỏe cho tốt.
❌ SẨY THAI:
80% các ca sẩy thai xảy ra ở thời kỳ sớm (dưới 12 tuần) của thai kỳ. Nguyên nhân thường là do hở eo cổ tử cung, viêm nhiễm, tử cung dị dạng, u xơ tử cung, bất thường nhiễm sắc thể (hay gặp trong trường hợp sẩy thai từ 3 lần trở lên), bệnh tự miễn,… Triệu chứng thường là ra máu âm đạo, đau bụng,. Nếu được chẩn đoán là dọa sẩy thai, hãy sinh hoạt nhẹ nhàng và đến các cơ sở sản khoa để được tư vấn và thăm khám sớm!
❌ THAI NGOÀI TỬ CUNG:
Đây là hiện tượng khá thường gặp, chiếm tỷ lệ từ 1/200-500 thai phụ. Trong trường hợp thấy đau bụng, ra máu trong thời kỳ thai nghén cần đến cơ sở y tế để được thăm khám điều trị kịp thời.
❌ THAI TRỨNG:
Là bệnh lý của các gai nhau tạo nên nhau thai tăng trưởng bất thường trong tử cung Nguyên nhân được nói đến là do bất thường nhiễm sắc thể của trứng thụ tinh. Biểu hiện của bệnh là ra máu và nghén nặng, siêu âm không thấy túi thai và lượng hCG trong nước tiểu tăng cao. Cần đến bệnh viện sớm để được can thiệp nạo vét tổ chức lấp đầy lòng tử cung sau đó kiểm tra định kỳ để dự phòng biến chứng bất thường khác.
❌ HỘI CHỨNG CAO HUYẾT ÁP THAI KỲ:
(Huyết áp thai kỳ): Hội chứng cao huyết áp thai kỳ biểu hiện bằng tình trạng huyết áp tối đa cao trên 140 mmHg, huyết áp tối thiểu từ 90 mmHg trở lên. Khi huyết áp cao, sự lưu thông máu đến nhau thai bị kém đi, oxy và chất dinh dưỡng được truyền đến cho thai bị thiếu, có thể dẫn đến mẹ bị sản giật, nhau bong non, xuất huyết não,…
❌ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ (ĐTĐTK):
Lượng đường trong máu tăng lên do tác dụng của insulin (hooc môn của tuyến tụy) không phát huy hiệu quả trong khi mang thai được gọi là bệnh đái tháo đường trong thai kỳ. Khi khám thai bạn sẽ được làm xét nghiệm máu để kiểm tra chỉ số đường huyết. Để ngăn ngừa bệnh tiến triển cần khám thai đều đặn và hầu hết các bà mẹ sẽ khỏi bệnh sau khi sinh, nhưng để dự phòng trong tương lai, mẹ nên vận động vừa phải, kiểm soát cân nặng (bớt đồ ngọt, béo, nên ăn nhạt), giảm căng thẳng, điều chỉnh chế độ sinh hoạt.
❌ SINH NON, DỌA SINH NON:
Nguyên nhân chính của sinh non là do các bệnh truyền nhiễm, các biến chứng. Thai nhi được sinh ra từ tuần thứ 22 đến trước khi đủ 37 tuần gọi là sinh non, chiếm khoảng 6% số trường hợp mang thai. 60% ca sinh non mẹ có nhiễm trùng tử cung (đa số là viêm màng ối do vi khuẩn) hoặc hở eo cổ tử cung khiến không giữ được thai. Ngoài ra, còn do một số biến chứng bệnh của mẹ như nhau bong non, nhau tiền đạo, suy thai bắt buộc phải can thiệp lấy thai ra sớm hơn dự định.
❌ NHAU BONG NON:
Khi em bé được sinh ra, nhau thai sẽ bong ra khỏi thành tử cung rồi được tống ra ngoài. Trường hợp nhau bong ra từ trước khi thai ra được gọi là nhau bong non. Nguyên nhân có thể là do cao huyết áp thai kỳ hoặc mẹ bị chấn thương đập bụng hay té ngã. Các dấu hiệu của nhau bong non cũng tương tự như trường hợp dọa sinh non là ra máu và đau bụng dữ dội, bụng cứng như gỗ, giảm hoặc mất cử động thai nhi. Khi thấy các dấu hiệu này, bạn phải đi đến bệnh viện ngay bằng xe cứu thương. Đa số các trường hợp nhau bong non sẽ được mổ lấy thai ngay lập tức.
❌ ĐA ỐI, THIỂU ỐI:
Lượng nước ối cuối thai kỳ thường vào khoảng 500ml, nếu từ 1500ml trở nên thì gọi là đa ối, nếu dưới 100ml thì gọi là thiểu ối. Trên lâm sàng dựa vào chỉ số ối khi siêu âm (ở 4 góc):
+ Nếu ≤ 5cm hay chỗ góc sâu nhất ≤ 2 cm: Thiểu ối
+ Nếu ≥ 25cm hay chỗ góc sâu nhất ≥ 8 cm: Đa ối
Nguồn: Cẩm Nang Lần Đầu Làm Mẹ & Nuôi con

7 câu hỏi về tiêm vaccine sởi cho trẻ

Phác đồ vaccine khi không rõ lịch sử tiêm chủng, phản ứng sau tiêm cùng 5 câu hỏi khác về chủng ngừa sởi trong dịch bệnh, được giải đáp dưới đây.

– Phác đồ tiêm ra sao khi không rõ lịch sử tiêm chủng?

Thông thường, để biết trẻ tiêm đủ mũi sởi hay chưa, phụ huynh có thể chủ động kiểm tra sổ hoặc phiếu tiêm chủng. Nếu đã đánh mất các giấy tờ này, gia đình nên liên hệ trạm y tế hoặc trung tâm tiêm chủng để được tra cứu thông tin về lịch sử tiêm phòng của con. Trường hợp không có thông tin tiêm chủng, trẻ sẽ được tiêm lại từ đầu với phác đồ ít nhất hai mũi.

– Tiêm thừa mũi vaccine có ảnh hưởng sức khỏe không?

Việc bổ sung thêm mũi vaccine không gây quá tải hệ miễn dịch hoặc ảnh hưởng sức khỏe của trẻ. Trong tình hình dịch sởi, ưu tiên hàng đầu là trẻ được chủng ngừa, tránh mắc và gặp biến chứng nguy hiểm do sởi, đồng thời tăng độ bao phủ tiêm chủng trong cộng đồng để sớm kiểm soát dịch bệnh.

Ưu tiên hàng đầu khi có dịch sởi là trẻ được tiêm phòng tránh mắc và gặp biến chứng. Ảnh: Unsplash

Ưu tiên hàng đầu khi có dịch sởi là trẻ được tiêm phòng tránh mắc và gặp biến chứng. Ảnh: Unsplash

– Vaccine sởi tiêm cùng loại khác được không?

Trong cùng một buổi tiêm, trẻ có thể tiêm vaccine sởi đồng thời với các loại khác như cúm, thủy đậu, phế cầu… Vị trí tiêm ở các chi khác nhau của cơ thể. Việc tiêm đồng thời các vaccine cho đáp ứng miễn dịch và phản ứng phụ tương đương khi tiêm riêng lẻ. Từ đó, gia đình tiết kiệm thời gian di chuyển đến trung tâm tiêm chủng, giảm số lần chăm sóc sau tiêm.

Bác sĩ sẽ khám sàng lọc sức khỏe của em bé để quyết định mũi tiêm phù hợp. Tuy nhiên, nếu tiêm khác ngày, vaccine sởi cần tiêm cách các vaccine sống giảm độc lực như thủy đậu một tháng, tối thiểu 28 ngày.

– Có phác đồ tiêm nhanh trong dịch sởi không?

Thông thường, ở chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR), trẻ sẽ tiêm một mũi sởi đơn lúc 9 tháng tuổi, sau đó nhắc mũi sởi – rubella lúc 18 tháng tuổi. Nếu tiêm dịch vụ, tùy theo lịch sử và độ tuổi tiêm chủng, trẻ sẽ được chỉ định tiêm hai hoặc ba mũi vaccine có thành phần phòng sởi, các mũi cách nhau ba tháng hoặc ba năm.

Khi có dịch bệnh, trẻ từ 12 tháng tuổi có thể tiêm các mũi vaccine phòng sởi cách nhau tối thiểu một tháng. Bên cạnh đó, thông tin kê toa của nhà sản xuất vaccine sởi đơn (MVVac) và sởi – quai bị – rubella (MMR II) cũng cho phép tiêm ngừa hai loại này cho em bé từ 6 tháng tuổi, giúp trẻ phòng bệnh sớm.

– Phản ứng sau tiêm ra sao, chăm sóc thế nào?

Theo Cục Y tế Dự phòng, các phản ứng thường gặp sau tiêm ngừa sởi gồm sốt, sưng, nóng, đỏ, đau tại chỗ tiêm… Trong đó sốt chiếm tỷ lệ 5-15%, phát ban chiếm 5%.

Các phản ứng sau tiêm thường nhẹ và có thể tự khỏi sau 1-2 ngày mà không cần điều trị. Phụ huynh có thể chườm mát tại chỗ tiêm và cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ.

– Nếu tiêm một mũi ở chiến dịch tiêm chủng của TP HCM, tiêm tiếp mũi 2 dịch vụ được không?

Trường hợp một, nếu trẻ đã tiêm mũi 1 trước đó, tiêm trong chiến dịch được xem là mũi 2. Như vậy trẻ đã hoàn thành hai mũi vaccine sởi, chỉ thiếu vaccine ngừa quai bị và rubella. Sau khi hoàn thành mũi hai trong chiến dịch, phụ huynh vẫn có thể đưa trẻ đến các trung tâm tiêm chủng dịch vụ để được tư vấn vaccine có thành phần ngừa hai bệnh trên.

Trường hợp hai, nếu trẻ tiêm mũi đầu tiên trong chiến dịch, có thể bổ sung mũi 2 ở tiêm chủng dịch vụ. Hiện loại vaccine dùng ở chiến dịch tiêm chủng là vaccine ngừa sởi – rubella (MRVac). Tại tiêm chủng dịch vụ, trẻ sẽ bổ sung mũi ngừa sởi – quai bị – rubella, cách mũi sởi – rubella trong chiến dịch tối thiểu một tháng với trẻ từ 1 tuổi.

– Nên tiêm sởi dịch vụ hay tiêm chủng mở rộng?

Vaccine sởi đã phổ biến trong chương trình TCMR và tiêm chủng dịch vụ. Phụ huynh có thể lựa chọn nơi tiêm chủng cho con phù hợp với mong muốn và điều kiện kinh tế của từng gia đình.

Chương trình TCMR hiện có loại vaccine sởi đơn và phối hợp phòng hai bệnh sởi – rubella còn tiêm chủng dịch vụ có hai loại gồm vaccine sởi đơn và phối hợp phòng ba bệnh sởi – quai bị – rubella.

Bác sĩ Thuyết lưu ý dù phụ huynh lựa chọn tiêm chủng ở đâu, cũng cần tuân thủ tiêm đủ liều, đúng lịch. Hai mũi vaccine sởi có giá trị bảo vệ lên đến 98% giúp trẻ phòng bệnh hiệu quả.

Nguồn : vnexpress.vn

3 bài tập dành cho các mẹ sau sinh, vừa giúp giảm cân lại thu hẹp vùng chậu

Quá trình mang thai và sinh nở không chỉ ảnh hưởng đến cân nặng mà còn gây ra những vấn đề về cơ bắp, đặc biệt là vùng chậu. Việc giảm cân và thu hẹp vùng chậu sau sinh không chỉ giúp các mẹ lấy lại vóc dáng mà còn hỗ trợ phục hồi sức khỏe và sự tự tin.

Theo các chuyên gia sản – phụ khoa, phụ nữ sau sinh thường gặp nhiều vấn đề liên quan đến ngoại hình, trong đó cân nặng và hình dáng cơ thể là những lo ngại lớn nhất. Việc tăng cân trong quá trình mang thai là điều không thể tránh khỏi, nhưng sau khi sinh, việc này trở thành một thách thức đối với nhiều mẹ. Các tình trạng ấy có thể bao gồm làn da trở nên chảy xệ, vòng bụng to,…

Đặc biệt, tình trạng giãn vùng chậu cũng là điều đáng lo ngại. Cụ thể, xương chậu sau sinh của phụ nữ thường bị giãn nở và mất đi sự săn chắc vốn có do trong suốt quá trình mang thai, cơ và dây chằng ở vùng chậu bị kéo giãn để tạo không gian cho thai nhi phát triển.

3 bai tap danh cho cac me sau sinh, vua giup giam can lai thu hep vung chau

Nếu không có các biện pháp phục hồi sau sinh, vùng chậu của các chị em có thể bị suy yếu và gây ra các vấn đề như đau lưng, tiểu không kiểm soát và giảm khả năng sinh hoạt hàng ngày (Ảnh: Internet)

Điều này cho thấy, việc tập luyện để thu hẹp vùng chậu là rất quan trọng không chỉ để lấy lại vóc dáng mà còn để bảo vệ sức khỏe lâu dài. Tuy nhiên, cần dành thời gian để hồi sức sau sinh cũng như chăm con khiến các chị em không thể đến các phòng tập để tập luyện. Vì thế, các chuyên gia sức khỏe đã chỉ ra 3 bài tập phổ biến, dễ thực hiện tại nhà mà không mất nhiều thời gian để các chị em tiện rèn luyện nhất có thể:

1. Bài tập Kegel

Bài tập Kegel được đánh giá là một trong những bài tập phổ biến và hiệu quả nhất để giúp phục hồi vùng chậu sau sinh. Bài tập này giúp tăng cường cơ sàn chậu bằng cách co thắt và thả lỏng các cơ xung quanh niệu đạo và hậu môn.

Để thực hiện bài tập Kegel, bạn cần nằm ngửa, co đầu gối và đặt hai chân cách nhau một khoảng nhỏ. Sau đó, từ từ co thắt cơ sàn chậu trong khoảng 5 giây, rồi thả lỏng trong 5 giây. Lặp lại động tác này 10 – 15 lần cho mỗi lần tập. Thực hiện 5 – 6 lần/ ngày, tùy vào thời gian rảnh của các chị em.

3 bai tap danh cho cac me sau sinh, vua giup giam can lai thu hep vung chau

Bài tập Kegel không chỉ giúp thu hẹp vùng chậu mà còn giúp cải thiện vấn đề tiểu không kiểm soát và tăng cường sức mạnh cơ bắp (Ảnh: Internet)

2. Bài tập plank cơ bản

Đây là bài tập không chỉ giúp tăng cường sức mạnh cho vùng cơ bụng mà còn giúp hỗ trợ phục hồi vùng chậu sau sinh. Để thực hiện, hãy bắt đầu bằng cách nằm sấp, sau đó nâng cơ thể lên bằng cách chống tay và mũi chân, giữ cơ thể thẳng từ đầu đến gót chân. Giữ tư thế này trong 20 – 30 giây, sau đó thả lỏng và nghỉ ngơi. Lặp lại 3 – 5 lần mỗi buổi tập.

Plank không chỉ giúp đốt cháy mỡ thừa, giảm cân hiệu quả mà còn giúp vùng chậu săn chắc hơn, ngăn ngừa các vấn đề về cột sống và giúp cải thiện dáng đi.

3. Bài tập squat sâu

Squat không chỉ là bài tập giúp săn chắc cơ đùi và mông, mà còn tác động mạnh mẽ đến vùng chậu. Khi thực hiện động tác squat, cơ thể phải sử dụng nhiều cơ bắp khác nhau, đặc biệt là cơ sàn chậu. Để thực hiện bài tập này, bạn đứng thẳng, hai chân mở rộng bằng vai, sau đó hạ người xuống giống như đang ngồi ghế, giữ lưng thẳng và đầu gối không vượt quá mũi chân. Từ từ đứng dậy trở lại vị trí ban đầu. Lặp lại 15 – 20 lần mỗi buổi tập.

3 bai tap danh cho cac me sau sinh, vua giup giam can lai thu hep vung chau

Squat sâu không chỉ giúp thu hẹp vùng chậu mà còn giúp cơ thể đốt cháy nhiều calo, hỗ trợ giảm cân sau sinh hiệu quả (Ảnh: Internet)

Việc chăm sóc sức khỏe sau sinh là vô cùng quan trọng đối với các bà mẹ sau sinh. Và 3 bài tập kể trên là những phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả, không chỉ giúp giảm cân mà còn hỗ trợ thu hẹp và phục hồi vùng chậu sau sinh. Bằng cách kiên trì thực hiện các bài tập này hàng ngày, các mẹ sẽ sớm lấy lại được vóc dáng săn chắc, đồng thời cải thiện sức khỏe và tăng cường sự tự tin trong cuộc sống hàng ngày.

Bé sút 2kg sau nửa tháng đi du lịch: Đến viện bác sĩ gắp ra con vật ‘còn sống’

Đưa trẻ em đi du lịch vui thì vui thật nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Sự việc này chính là một ví dụ điển hình để mọi người cảnh giác hơn. Thông tin đã được báo chí đăng tải rồi, mình chia sẻ lại chi tiết trong bài viết bên dưới cho mọi người cùng biết nhé!

Khoảng nửa tháng trước, gia đình bé 32 tháng tuổi (quê ở Thạch Khoán, Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ) tổ chức đi chơi ở thác nước. Chuyến đi bình an vui vẻ không có vấn đề gì nhưng sau khi về nhà mọi chuyện mới nảy sinh.

Theo gia đình kể lại, những ngày đầu trở về sau chuyến đi chơi, bé không có biểu hiện bất thường. Sau đó bé bị ho và thường xuyên c/h/ả/y m/á/u mũi, người xanh xao. Gia đình bé vô cùng lo lắng khi phát hiện trong nửa tháng kể từ khi đi du lịch về, bé đã giảm 2kg. Thấy vậy, gia đình đã đưa em bé này đến cơ sở y tế để kiểm tra

Sau khi thăm khám và hỏi han tình hình bệnh  nhân, bác sĩ chỉ định cho bé nội soi mũi họng để kiểm tra. Quá trình này, bác sĩ phát hiện trong mũi bé có một con vắt sống. Điều này khiến những người chứng kiến vô cùng hoảng hốt.

hình ảnh

Hình ảnh con vắt được gắp ra khỏi mũi bé gái sau khi đi du lịch cùng gia đình, ảnh: VTC

Sau khi được lấy con vật ra khỏi mũi, sức khỏe của bé gái đã ổn định. Bé cũng không còn ho và không bị c/h/ả/y m/á/u m/ũi.

Theo bác sĩ Nguyễn Ngọc Thanh, Chuyên khoa Tai Mũi Họng tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy (tỉnh Phú Thọ), dị vật là con vắt nằm trong mũi thường gây phù nề, xuất tiết, tắc nghẽn dẫn đến viêm mũi xoang, hoặc có thể bám hút ở các mạch máu lớn hoặc di chuyển xuống thanh quản. Nếu để lâu sẽ dẫn đến tình trạng chảy máu mũi dai dẳng và gây thiếu máu mạn tính.

Vắt sống ở đất rất đ/ó/i m/á/u, chúng thường ẩn núp trong các hốc đá, dưới lá cây, dòng suối. Khi người hoặc các loại động vật đi qua, vắt búng nhảy và bám vào để hút máu. Vết hút máu trên da thường không đau nhưng gây chảy máu kéo dài, có thể nguy hiểm đến tính mạng, nhất là khi chúng chui vào mũi, khí quản, ống tiêu hóa.

Người dân không nên sử dụng nguồn nước không đảm bảo ở các khe suối để uống, sinh hoạt, đề phòng đỉa, vắt chui vào hốc tự nhiên của cơ thể. Đối với những người tắm suối, thác, ao, hồ khi có những triệu chứng như ngạt tắc mũi, vướng họng kèm theo có chảy máu mũi, ho khạc ra máu, khàn tiếng cần đi khám nội soi tai mũi họng ngay để loại trừ dị vật sống ở đường hô hấp trên.

hình ảnh

Điều quan trọng nhất là đảm bảo an toàn khi cho trẻ đi du lịch, ảnh: dSD

Mời bà con đọc thêm thông tin: Những lưu ý để bảo vệ trẻ an toàn khi đi du lịch cùng gia đình

Theo chuyên gia bảo vệ trẻ em, các bậc cha mẹ luôn muốn đi du lịch đến một nơi có nhiều điểm tham quan hấp dẫn với các hoạt động vui chơi vui vẻ. Tuy nhiên, nếu bạn mang theo con nhỏ, điều quan trọng nhất là phải tìm hiểu địa điểm bạn định đến có những nguy cơ gì đối với trẻ, từ đó có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước mỗi chuyến đi.

Khi đi du lịch khâu chuẩn bị là rất quan trọng. Thứ nhất, các bậc phụ huynh phải tìm hiểu kỹ về điều kiện khí hậu, địa lý, văn hóa… nơi mình định đến và có sự chuẩn bị kỹ cho con. Thứ hai, các bậc phụ huynh cần mang theo các vật dụng cần thiết để xử lý các vấn đề phát sinh có thể xảy ra như bị tai nạn thương tích hoặc gặp vấn đề gì đó về sức khỏe. Thứ ba, luôn quan đến việc giữ gìn sức khỏe cho con từ những thứ đơn giản như chuẩn bị áo ấm nếu đến những nơi có thời tiết lạnh.

Đuối nước là một trong những tai nạn các phụ huynh cần hết sức lưu tâm khi đến những nơi có bể bơi, sông suối, ao hồ hay biển. Khi cho trẻ bơi, phụ huynh phải mặc áo phao cho trẻ, đặc biệt phải luôn quan sát, để mắt đến con trong suốt quá trình vui chơi. Nếu chẳng may xảy ra đuối nước, tuyệt đối không được dốc ngược người trẻ lên vai rồi chạy mà phải nhanh chóng ép tim và hà hơi thôi ngạt cho trẻ.

Cùng với tai nạn đuối nước, trong một chuyến đi du lịch có thể xảy ra rất nhiều vấn đề đối với trẻ nhỏ như bị ngộ độc, thương tích, hóc dị vật hay bị lạc…Chính vì vậy, bên cạnh việc để mắt đến trẻ thường xuyên, các bậc phụ huynh cũng cần trang bị cho con các kỹ năng. Khi đến một địa điểm mới, cha mẹ nên nói với con khu vực chơi này có những mối nguy nào. Ví dụ đâu là vùng an toàn để bơi; đi vào rừng có thể có những nguy cơ gì, cách phòng tránh như thế nào; cách thoát hiểm ra sao khi gặp hỏa hoạn…

Đi du lịch cùng với trẻ em không chỉ đơn giản là “xách ba lô và lên đường”. Trước những nguy cơ nguy hiểm luôn luôn tiềm ẩn xung quanh thì cha mẹ cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, cũng như luôn luôn quan sát, để ý con trẻ, đồng thời cũng phải trang bị cho bản thân mình và trẻ em những kiến thức và kỹ năng ứng phó với các tình huống có thể xảy ra.

Dấu hiệu dễ nhầm lẫn giữa sởi và sốt phát ban

Nhiều người thường nhầm lẫn bệnh sởi và sốt phát ban vì có nhiều triệu chứng giống nhau. Tuy nhiên, đây là hai căn bệnh hoàn toàn khác nhau.

Sởi và sốt phát ban là 2 bệnh do virus truyền nhiễm khác nhau nhưng có nhiều triệu chứng tương tự. Ảnh minh họa: Happiestbaby.

Theo Medical News Today, sởi và sốt phát ban là 2 bệnh do virus truyền nhiễm khác nhau thường gây phát ban và sốt ở trẻ em. Bệnh sởi lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm virus sởi hoặc qua các giọt nhỏ trong không khí.

Virus sởi rất dễ lây lan, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Những người mắc bệnh sởi thường bị sốt cao và phát ban. Bệnh sởi có nguy cơ biến chứng cao hơn ở trẻ em dưới 5 tuổi hoặc người lớn trên 30 tuổi.

Trong khi đó, sốt phát ban cũng lây lan qua các giọt hô hấp nhỏ mà mọi người hít vào hoặc chạm phải bề mặt chứa giọt hô hấp này. Bệnh này thường xuất hiện ở trẻ em trong độ tuổi 6-12 tháng. Trẻ mắc bệnh này sẽ bị sốt cao, sau đó nổi mẩn đỏ hoặc hồng.

Sốt phát ban là bệnh do virus tự giới hạn, có nghĩa là nó thường sẽ khỏi mà không cần chăm sóc y tế. Các bác sĩ khuyên nên điều trị sốt phát ban tại nhà trừ khi trẻ bị co giật hoặc sốt cao kéo dài.

Mặc dù cả hai bệnh có nhiều điểm tương đồng, một số yếu tố khác biệt chẳng hạn triệu chứng xuất hiện như thế nào và sự tiến triển của bệnh.

Sởi Sốt phát ban
Nốt phát ban Phát ban có màu đỏ hoặc nâu đỏ, có những đốm trắng nhỏ nổi lên trên các đốm đỏ. Bắt đầu ở mặt, sau đó lan dần xuống dưới Phát ban có màu đỏ hồng, bắt đầu ở thân và lan ra
Triệu chứng kèm theo
  • – Ho
  • – Viêm kết mạc
  • – Sổ mũi
  • – Sốt
  • – Xuất hiện đốm Koplik (đốm trắng nhỏ xuất hiện trong miệng)
  • – Sốt cao có thể >40 độ C
  • – Viêm kết mạc
  • – Mệt mỏi
  • – Chán ăn
  • – Tiêu chảy
  • – Ho
  • – Xuất hiện đốm Nagayama (vết sưng tấy trong miệng giữa vòm miệng mềm và lưỡi gà)
  • – Sưng tai trong
  • – Sưng hạch bạch huyết
Thời gian kéo dài bệnh Các triệu chứng bệnh sởi có thể kéo dài đến 2 tuần Sốt kéo dài 3-5 ngày, sau đó nổi mẩn đỏ. Phát ban kéo dài khoảng 2 ngày.

phone24
HOTLINE CẤP CỨU

1900 9294

  • Thời gian làm việc:
    Sáng từ 7h đến 11h Chiều từ 13h30 đến 19h kể cả ngày chủ nhật và ngày lễ.
  • Địa chỉ phòng khám:
    49/B1 ĐT 743, KP 3, An Phú, Thuận An, Bình Dương
  • Email:
    pkdkbinhan@yahoo.com
  • Fax:
    0274 3714 088
Scroll To Top
Đặt lịch khám