Nếu không được phát hiện sớm, trẻ thiếu vi chất có thể bị chậm phát triển thể chất và tâm thần, làm suy yếu các chức năng vận động, miễn dịch, tiêu hóa, thậm chí đột quỵ.
BSCKI Vũ Hoàng Minh Hải – Trường khoa Nhi- PKĐK Bình An, cho biết để duy trì não, cơ, xương, dây thần kinh, da, tuần hoàn máu và hệ thống miễn dịch, cơ thể chúng ta cần được cung cấp ổn định nhiều nguyên liệu thô khác nhau, cả vi chất đa lượng và vi lượng.
Bạn cần lượng lớn chất dinh dưỡng đa lượng protein, chất béo và carbohydrate. Vi chất dinh dưỡng lại là các chất mà cơ thể chúng ta chỉ cần với một lượng rất nhỏ. Chúng không được sản xuất trong cơ thể mà phải cung cấp từ chế độ ăn uống hàng ngày.
Tác hại của thiếu vi chất
Theo BSCKI Vũ Hoàng Minh Hải, dù chỉ cần lượng rất nhỏ, việc thiếu vi chất sẽ gây nên hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe. Các vi chất dinh dưỡng này tham gia vào việc xây dựng nên tế bào, mô và nhiều chức năng quan trọng như: Điều hòa chuyển hóa năng lượng; tăng cường miễn dịch; chống oxy hóa; hỗ trợ chức năng hô hấp, tim mạch, tuần hoàn…
Khi thiếu, chúng thường diễn ra thầm lặng, khó nhận biết. Nếu không được phát hiện sớm, trẻ có thể bị chậm phát triển thể chất và tâm thần, làm suy yếu các chức năng vận động, miễn dịch, tiêu hóa, bệnh lý tim mạch, thậm chí đột quỵ.
Khoảng 90 các vi chất dinh dưỡng khác nhau cần thiết cho cơ thể, bao gồm vitamin tan trong nước như: Nhóm B, C; các vitamin tan trong chất béo như: A, D, E, K và chất khoáng (sắt, kẽm, iod, đồng, mangan, magie…).
Dưới đây là các vi chất phổ biến và tác dụng cũng như tác hại khi bị thiếu hụt:
Vi chất | Tác dụng | Biểu hiện của thiếu hụt |
Sắt | Tạo máu | Thiếu máu, giảm nhận thức, trí tuệ, giảm đề kháng, chậm phát triển thể chất |
Kẽm | Thành phần của hơn 300 enzyme tham gia các hoạt động của cơ thể | Chậm tăng trưởng, suy yếu hệ miễn dịch, rụng tóc, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng, chậm trưởng thành sinh dục |
Magie | Chuyển hóa năng lượng, dẫn truyền thần kinh, co cơ | Yếu cơ, buồn nôn, dễ bị kích thích |
Iod | Tổng hợp hormone giáp, giúp cho sự tăng trưởng của cơ thể, sự hình thành và phát triển của não | Trẻ thiếu iod ở giai đoạn não phát triển nhanh, đặc biệt là dưới 2 tuổi, cũng gây hậu quả nặng nề. Trẻ em tuổi học đường nếu bị thiếu iod sẽ giảm chỉ số thông minh, thành tích học tập giảm |
Vitamin A | Cần cho sự tăng trưởng, giúp sáng mắt, tăng cường hệ thống miễn dịch, phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng | Quáng gà, khô mắt, loét giác mạc gây mù lòa, chậm tăng trưởng, dễ bị các bệnh nhiễm trùng như: Viêm hô hấp, tiêu chảy, nhiễm trùng da |
Vitamin C | Chống oxy hóa, hình thành collagen, giúp ruột non hấp thụ sắt | Sưng nướu răng, dễ chảy máu, dễ mắc bệnh, trẻ mệt mỏi khi hoạt động |
Vitamin D | Hình thành, phát triển xương và răng | Chậm mọc răng, ngủ không yên giấc, hay vặn mình, ra nhiều mồ hôi trộm, còi xương |
Vitamin B1 | Chuyển hóa chất đường bột và chất đạm. | Giảm trương lực cơ, giảm sức bền, teo cơ, giảm cân |
Vitamin B2 | Chuyển hóa các chất oxy hóa, vận chuyển chất điện giải | Thay đổi da, niêm mạc và chức năng hệ thống thần kinh |
Vitamin B3 | Chuyển hóa các chất oxy hóa, vận chuyển chất điện giải | Dễ bị kích thích, tiêu chảy |
Vitamin B6 | Hình thành glucose, dẫn truyền thần kinh… | Viêm da, rối loạn thần kinh trung ương và ngoại vi, động kinh… |
Vitamin B9 | Tạo máu | Thiếu máu, mệt mỏi |
Vitamin B12 | Tạo máu | Thiếu máu, đau lưỡi, ăn không ngon miệng, đầy hơi, táo bón, các rối loạn thần kinh – cơ |
Vitamin E | Chống oxy hóa | Tổn thương thần kinh – cơ: Mất điều hòa, yếu chi, mất cảm giác… |
Vitamin K | Tham gia quá trình đông máu và tăng khả năng gắn canxi vào xương, cơ, thận | Thời gian đông máu kéo dài |
Thời điểm bắt đầu cần bổ sung đủ vi chất
Bác sĩ Minh Hải cho hay để phòng ngừa tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, cha mẹ nên bắt đầu từ giai đoạn bào thai bằng việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho mẹ và bé.
Sau khi sinh, trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được ưu tiên bú sữa mẹ hoàn toàn. Mẹ cũng cần chú ý ăn uống đầy đủ các loại thực phẩm, thuốc bổ tổng hợp để cung cấp cho trẻ nguồn sữa giàu dưỡng chất.
Từ 6 tháng tuổi, trẻ được ăn dặm để bổ sung nguồn vi chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ. Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ cần phải đảm bảo 4 nhóm chất chính, đó là tinh bột, đạm, đường và béo. Bên cạnh đó, chế độ ăn cân đối, hợp lý, phối hợp đa dạng thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa thiếu hụt vi chất.
Các nguồn thực phẩm này cũng rất dễ được tìm thấy:
- Sắt: Gan, thịt động vật, lòng đỏ trứng gà, tim heo, mộc nhĩ, nấm hương…
- Kẽm: Hàu, thịt đỏ, một số hải sản, gia cầm, trứng, sữa, ngũ cốc nguyên hạt…
- Magie: Các loại đậu, hạt, bông cải xanh, chuối, xoài, dưa hấu…
- Iod: Muối Iod, cá biển, rong biển…
- Vitamin A: Gan, thịt, trứng, củ quả có màu vàng, đỏ, rau màu xanh sẫm…
- Vitamin C: Cam, quýt, bưởi, ổi chín, rau cải, rau muống, rau ngót, cà chua…
- Vitamin D: Thu được qua tiếp xúc với ánh nắng và các thực phẩm như dầu cá, trứng, gan.
- Vitamin B1: Ngũ cốc, sản phẩm từ men bia…
- Vitamin B3: Gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh đậm…
- Vitamin B5: Thịt, trứng, gan, cá, rau xanh, nấm, các loại đậu…
- Vitamin B6: Bơ, chuối, đậu đỗ, khoai tây, cá, thịt gia cầm, cà rốt, cải bắp…
- Vitamin B9: Rau có màu xanh đậm, các loại trái cây chua (cam, bưởi) gan, trứng.
- Vitamin B12: Do vi sinh vật tạo ra, bản thân động vật và thực vật không tự tạo được.
“Trẻ bị thiếu vi chất dinh dưỡng có thể từ nhiều nguyên nhân như thiếu hụt trong giai đoạn bào thai dẫn đến trẻ sinh non, nhẹ cân; sau khi sinh, trẻ không được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời; ăn dặm quá sớm và chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡng”, bác sĩ Hải chia sẽ.
Vì thế, vị chuyên gia khuyến cáo khi đã biết được nguyên nhân dẫn tới thiếu vi chất ở trẻ, cha mẹ nên chú ý bổ sung đầy đủ để đảm bảo tốt cho sự phát triển của con theo từng giai đoạn.