Chăm sóc sức khỏe, Dịch vụ - khuyến mãi

BỆNH LOÃNG XƯƠNG : NGUYÊN NHÂN , TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

Loãng xương (xốp xương, giòn xương) là tình trạng mật độ xương giảm dần theo thời gian khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và bị gãy dù chỉ với chấn thương nhẹ. Trong đó, thường gặp là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay. Một số xương khi bị gãy sẽ không có khả năng lành lại như xương cột sống và xương đùi. Các trường hợp này thường phải điều trị phẫu thuật với chi phí tốn kém và làm giảm chất lượng sống.

DẤU HIỆU CỦA BỆNH LOÃNG XƯƠNG

  • Giảm mật độ xương: Tình trạng này khiến xương cột sống có thể bị xẹp, gãy lún. Người bệnh thường bị các cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi lom khom, gù lưng.
  • Đau nhức đầu xương: Đây là triệu chứng người bệnh dễ nhận thấy nhất khi bị giảm mật độ xương. Bệnh sẽ gây mỏi dọc các xương dài, thậm chí là bị đau nhức toàn thân như kim chích.
  • Đau tại vùng xương chịu trọng lực của cơ thể, các xương này gồm: xương cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối. Các cơn đau tái phát nhiều lần sau chấn thương. Người bệnh thường bị đau âm ỉ kéo dài. Cơn đau tăng dần khi vận động, di chuyển, đứng ngồi lâu; thuyên giảm khi nghỉ ngơi.
  • Đau tại cột sống, thắt lưng hay hai bên liên sườn: Tình trạng này làm ảnh hưởng tới những dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa. Các cơn đau ở lưng trở nặng khi người bệnh vận động mạnh hay bất ngờ thay đổi tư thế. Do đó, bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các tư thế như cúi gập, xoay hẳn người.
  • Tình trạng giảm mật độ xương ở người tuổi trung niên có thể kèm những dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hóa khớp…

 PHÂN LOẠI LOÃNG XƯƠNG

Loãng xương có thể phát triển như một rối loạn nguyên phát trong quá trình luân chuyển xương hoặc thứ phát do một số yếu tố khác. Các vị trí gãy xương trong loãng xương nguyên phát và thứ phát là tương tự nhau.

Loãng xương nguyên phát

Gần như tất cả các trường hợp loãng xương ở nam giới và nữ giới đều là nguyên phát, bao gồm: loãng xương sau mãn kinh (loãng xương tuýp 1) và loãng xương người già (loãng xương tuýp 2).

  • Loãng xương người già: xảy ra do tình trạng tăng quá trình huỷ xương và giảm quá trình tạo xương. Nguyên nhân: do tế bào sinh xương bị lão hoá, sự hấp thụ calci ở ruột bị hạn chế, sự suy giảm hóc môn sinh dục (cả nam và nữ). Bệnh thường xuất hiện muộn, diễn biến chậm.
  • Loãng xương sau mãn kinh: do sự suy giảm đột ngột của hormone estrogen ở nữ giới sau khi mãn kinh, gây tăng quá trình huỷ xương trong khi quá trình tạo xương diễn ra bình thường, thường gãy xương bè (lún cột sống, xương sườn …).

 Loãng xương thứ phát

Loãng xương thứ phát chiếm < 5% số bệnh loãng xương ở phụ nữ và khoảng 20% ở nam giới. Nguyên nhân chủ yếu liên quan đến một số bệnh lý làm tăng tốc độ mất xương hoặc một vài yếu tố nguy cơ sau đây:

  • Lối sống: sử dụng thường xuyên rượu, bia, thuốc lá … gây tăng thải calci qua thận và giảm hấp thu calci ở đường tiêu hoá. Ít vận động, bất động lâu ngày do bệnh tật hoặc do nghề nghiệp
  • Bệnh kèm theo: Ung thư , COPD, bệnh nội tiết (ví dụ: cường cận giáp, cường giáp, suy sinh dục, tăng prolactin máu, đái tháo đường), hội chứng kém hấp thu hoặc bệnh lý tiêu hoá mãn tính gây giảm hấp thu calci, vitamin D, protid,…; bệnh thận mạn tính hoặc phải chạy thận nhân tạo, các bệnh xương khớp mạn tĩnh đặc biệt là viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.
  • Sử dụng dài hạn một số thuốc:thuốc chống động kinh, heparin,  đặc biệt là corticosteroid. Xạ trị cũng là 01 yếu tố gây loãng xương

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN

Đo mật độ xương

Đo mật độ xương (Bone Mineral Density – BMD) là kỹ thuật dùng tia X năng lượng kép (DXA hoặc DEXA) hoặc chụp CT để xác định hàm lượng canxi, các khoáng chất có trong xương. Các khu vực thường được thực hiện đo mật độ xương là cột sống, hông và xương cẳng tay.

Hiện nay, phương pháp đo mật độ xương bằng Phương pháp đo hấp thụ năng lượng kép (DEXA) tại Phòng Khám Đa Khoa Bình An đang áp dụng được WHO khuyến cao là tiêu chuẩn Vàng trong việc chẩn đoán bệnh loãng xương.

Ai nên thực hiện đo loãng xương

  • Nữ trên 65 tuổi và Nam trên 70 tuổi
  • Tất cả phụ nữ sau mãn kinh < 65 tuổi và nam < 70 tuổi có c yếu tố nguy cơ sau:
  • Tiền sử gãy xương cổ tay, xương hông, cột sống hoặc đầu gần xương cánh tay do chấn thương rất nhẹ hoặc không chấn thương, đã loại trừ các nguyên nhân gãy xương khác
  • Tiền căn gia đình bị loãng xương hoặc bị gãy xương do loãng xương
  • Người có trọng lượng cơ thể thấp, chỉ số BMI ≤ 18.5 kg/m2;
  • Đang hút thuốc lá
  • Sử dụng rượu bia
  • Sụt cân, lõm lồng ngực
  • Tất cả người trưởng thành có sử dụng Corticoid trên 03 tháng
  • Người trưởng thành có các bệnh nội tiết ảnh hưởng đến mật độ xương như (đái tháo đường, cường cận giáp, cường giáp hoặc hội chứng cushing).
  • Người trưởng thành có các bệnh lý mãn tính ảnh hưởng đến mật độ xương (bệnh thận mạn, bệnh dạ dày ruột kém hấp thu, ghép tạng, bất động kéo dài, suy dinh dưỡng, bệnh về xương khớp (như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp…)

LOÃNG XƯƠNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Khi người bệnh không được điều trị kịp thời hay điều trị không đúng cách, những biến chứng của loãng xương có thể xuất hiện như:

  • Gãy xương: tình trạng loãng xương làm suy giảm mật độ xương, khiến xương yếu, giòn, dễ gãy ngay cả khi chỉ va chạm nhẹ, cúi gập người hoặc ho, hắt hơi. Gãy cổ xương đùi, gãy xương cẳng tay, gãy khớp háng là tình trạng thường gặp ở người bệnh loãng xương cao tuổi.
  • Lún xẹp đốt sống: Tình trạng lún xẹp đốt sống do loãng xương có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn. Ngoài ra, biến chứng này có thể khiến các rễ dây thần kinh bị chèn ép, gây đau nhức kéo dài.
  • Suy giảm khả năng vận động: Người bị loãng xương có thể bị tàn phế vĩnh viễn. Tình trạng này làm giảm chất lượng cuộc sống, đặc biệt là ở người lớn tuổi.

Osteoporotic bone , unhealthy bone structure close-up view

CÁCH ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG

Điều trị loãng xương bằng cách kết hợp giữa phương pháp không dùng thuốc và dùng thuốc

Phương pháp không sử dụng thuốc

  • Chế độ ăn uống: Người bệnh nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu của cơ thể và tránh uống rượu bia, hút thuốc lá. Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm soát tốt cân nặng, tránh tình trạng thừa cân hoặc thiếu cân.
  • Chế độ sinh hoạt: Bạn nên vận động cơ thể thường xuyên để tăng sự dẻo dai cho cơ bắp. Ngoài ra, người bệnh cần cẩn trọng trong sinh hoạt để phòng tránh té ngã.
  • Có thể sử dụng những dụng cụ, nẹp chỉnh hình giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.

Phương pháp dùng thuốc

Khi điều trị loãng xương, người bệnh cần bổ sung đủ lượng canxi  và vitamin D cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, bác sĩ sẽ  chỉ định người bệnh sử dụng thêm các loại thuốc chống hủy xương.

Điều trị các biến chứng

  • Điều trị đau: sử dụng các loại thuốc giảm đau phù hợp.
  • Điều trị gãy xương: bác sĩ sẽ áp dụng những phương pháp điều trị như đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống, thay đốt sống nhân tạo đối với các trường hợp gãy, lún đột sống. Ngoài ra, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật thay xương hoặc thay khớp nếu có chỉ định.

Điều trị lâu dài

Ngoài những phương pháp trên, để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện việc điều trị lâu dài như:

  • Người bệnh loãng xương phải được điều trị lâu dài trong khoảng 3 – 5 năm để đảm bảo hiệu quả điều trị.
  • Sau đó, bác sĩ sẽ cần đánh giá lại tình trạng bệnh để đưa ra hướng điều trị tiếp theo

CÁCH PHÒNG TRÁNH LOÃNG XƯƠNG

Để làm chậm và phòng ngừa loãng xương, ngoài việc xác định nguyên nhân thứ phát gây loãng xương, bạn cần lưu ý:

  • Bổ sung đủ canxi và vitamin D cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống,
  • Người trong nhóm đối tượng nguy cơ nên được đo mật độ xương định kỳ để kiểm tra và phát hiện sớm tình trạng loãng xương.
  • Thường xuyên tập thể dục với cường độ phù hợp để xây dựng một hệ xương chắc khỏe, tăng sự dẻo dai cho cơ bắp, đặc biệt là với người lớn tuổi.
  • Không hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia và các chất kích thích để tránh gây hại đến xương khớp.
  • Tránh lạm dụng thuốc giảm đau, chống viêm xương khớp, đặc biệt là corticoid.

ĐO MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DEXA TẠI PKĐK BÌNH AN

  • Chính xác: được WHO công nhận là tiêu chuẩn Vàng để chẩn đoán

  • Nhanh chóng và không xâm lấn

  • An toàn: lượng tia X được sử dụng là cực kỳ nhỏ, ít hơn 1/10 liều chụp X quang ngực tiêu chuẩn