Ung thư cổ tử cung có chữa được không? Khả năng sống là bao nhiêu?

Ung thư cổ tử cung có chữa được không? Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên toàn cầu với khoảng 660.000 ca mắc mới và khoảng 350.000 ca tử vong vào năm 2022 (Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO). Tại Việt Nam, trung bình mỗi năm có hơn 5.100 trường hợp ung thư cổ tử cung mắc mới và khoảng 2.400 phụ nữ tử vong do căn bệnh này.

Ung thư cổ tử cung có chữa được không?

Khả năng điều trị và tỷ lệ sống của ung thư cổ tử cung qua từng giai đoạn

Ngoài thắc mắc về ung thư cổ tử cung có chữa được không?, nhiều người còn quan tâm đến tỷ lệ sống của bệnh này. Giai đoạn ung thư cổ tử cung mô tả mức độ lan rộng của tế bào ung thư trong cơ thể, giúp xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh, dựa vào đó các bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Cách phân giai đoạn bệnh UTCTC dựa trên hệ thống phân giai đoạn của Liên Đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (viết tắt là FIGO) như sau.

1. Giai đoạn đầu:

Hay còn được gọi là giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ. Lúc này, các tế bào ung thư vẫn còn ở trên lớp bề mặt chưa xâm nhập vào sâu các mô.

Giai đoạn 1:

Các tế bào ung thư đã xâm nhập vào bên trong các mô. Giai đoạn 1 của ung thư cổ tử cung lại được chia thành các giai đoạn phụ bao gồm:

  • Giai đoạn IA: Các tế bào ung thư được xác định bằng kính hiển vi.
  • Giai đoạn IA1: Tế bào ung thư đã xâm nhập vào cổ tử cung 3 mm.
  • Giai đoạn IA2: Tế bào ung thư lúc này < 7mm và đã xâm nhập vào cổ tử cung từ 3-5 mm.
  • Giai đoạn IB: Các tế bào ung thư đã có thể xác định, mà không cần nhìn qua kính hiển vi.
  • Giai đoạn IB1: Các tế bào ung thư đã phát triển nhưng chưa lớn hơn 4cm.
  • Giai đoạn IB2: Các tế bào ung thư lớn hơn 4cm.

2. Giai đoạn 2:

Lúc này, tế bào ung thư đã xâm lấn các mô lân cận, nhưng bị hạn chế trong khu vực vùng chậu. Giai đoạn 2 của UTCTC lại được chia thành 2 giai đoạn phụ:

  • Giai đoạn IIA: Tế bào ung thư đã lan rộng đến phần trên âm đạo, nhưng chưa ảnh hưởng đến phần dưới.
  • Giai đoạn IIB: Tế bào ung thư đã lan rộng đến các mô ở dạ con.

3. Giai đoạn 3:

Các tế bào ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo.

  • Giai đoạn IIIA: Tế bào ung thư chỉ giới hạn ở phần dưới âm đạo.
  • Giai đoạn IIIB: Tế bào ung thư đã lan rộng ra thành vùng chậu và ngăn cản dòng chảy của nước tiểu tới bàng quang.

⇒ Xem thêm: Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3

Dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER do Viện Ung thư Quốc gia (NCI), Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ thống kê về khả năng sống sót của các loại ung thư khác nhau, trong đó có ung thư cổ tử cung.

Tỷ lệ sống sót của người bệnh theo từng giai đoạn ung thư cổ tử cung như sau:

  • Giai đoạn 1: Khoảng 95% người bệnh sống sót sau 5 năm hoặc hơn, kể từ sau khi được chẩn đoán bệnh.
  • Giai đoạn 2: Gần 70% bệnh nhân sống sót sau 5 năm hoặc hơn.
  • Giai đoạn 3: Hơn 40% bệnh nhân sống sót sau 5 năm hoặc hơn.
  • Giai đoạn 4: Chỉ còn khoảng 15% bệnh nhân sống sót sau 5 năm hoặc hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chữa trị ung thư cổ tử cung

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng điều trị ung thư cổ tử cung, như giai đoạn bệnh, kích thước to, nhỏ của khối u, tuổi bệnh nhân và tình trạng sức khỏe,… Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm của bệnh, ung thư cổ tử cung có thể được chữa khỏi, 95% người bệnh sống sót sau 5 năm hoặc hơn. Ngược lại, ở giai đoạn muộn như giai đoạn 4, khi các tế bào ung thư đã di căn sang các bộ phận khác, việc điều trị lúc này đã trở nên khó khăn, tốn kém, tiên lượng sống của bệnh nhân thấp.

Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung

Hiện có 5 phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung phổ biến, bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch. Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe cũng như mong muốn có con của bệnh nhân, mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

1. Phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật phù hợp với bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Có nhiều phương pháp phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung bao gồm:

Sinh thiết hình nón (hay khoét chóp)

Sinh thiết hình nón là phương pháp loại bỏ một mảnh mô hình nón từ cổ tử cung và ống cổ tử cung. Phương pháp được sử dụng phụ thuộc vào vị trí các tế bào ung thư trong cổ tử cung và loại ung thư cổ tử cung. Các bác sĩ sẽ quan sát mô dưới kính hiển vi để phát hiện tế bào ung thư. Phương pháp sinh thiết được tiến hành bằng một trong các quy trình sau:

  • Dùng dao lạnh: Các bác sĩ sử dụng dao mổ (dao sắc) để loại bỏ các mô bất thường hoặc ung thư.
  • Phẫu thuật điện vòng (LEEP): Phẫu thuật sử dụng dòng điện chạy qua vòng dây mỏng như một con dao để loại bỏ các mô bất thường hay ung thư.
  • Phẫu thuật laser: Dùng chùm tia laser như một con dao để tạo các vết cắt không dính máu trong mô hoặc loại bỏ tổn thương trên bề mặt khối u.

Ngoài ra, phương pháp phẫu thuật được dùng trong điều trị ung thư cổ tử cung còn bao gồm: Cắt tử cung toàn bộ, cắt tử cung triệt căn, cắt bỏ tử cung triệt căn cải biên, cắt bỏ cổ tử cung triệt căn, cắt bỏ vòi trứng hai bên, phẫu thuật vùng chậu.

2. Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để ngăn sự phát triển của các tế bào ung thư. Đây là phương pháp được dùng phổ biến trong điều trị ung thư, bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Hóa trị được thực hiện bằng đường uống hay tiêm tĩnh mạch hoặc cơ. Thuốc sẽ đi vào máu và tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể (được gọi là hóa trị toàn thân).

3. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị phù hợp trong mọi giai đoạn bệnh ung thư, thậm chí với cả những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn. Đặc biệt với những người cao tuổi, chức năng tim mạch không tốt, không thể phẫu thuật, thì xạ trị là phương pháp điều trị tôt cho bệnh ung thư cổ tử cung. Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chúng phát triển. Có 2 hình thức xạ trị gồm:

  • Xạ trị trong

Sử dụng chất phóng xạ được niêm phong trong hạt, dây điện, kim tiêm hoặc ống thông đặt trực tiếp hoặc gần khối ung thư.

  • Xạ trị ngoài

Sử dụng máy chiếu xạ lên vùng cơ thể bị ung thư. Phương pháp xạ trị bao gồm xạ trị điều biến cường độ (IMRT). IMRT là phương pháp xạ trị 3 chiều, sử dụng máy tính để tạo ra hình ảnh về kích thước và hình dạng khối u. Các chùm xạ mỏng có cường độ khác nhau sẽ nhằm vào khối u ở nhiều góc độ.

4. Liệu pháp nhắm mục tiêu

Nhắm mục tiêu là phương pháp sử dụng thuốc hoặc các chất tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Khác với phương pháp hóa trị hoặc xạ trị, nhắm mục tiêu ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn. Điển hình như kháng thể đơn dòng là một liệu pháp nhắm mục tiêu.

Kháng thể đơn dòng là các phân tử được sản xuất trong phòng thí nghiệm, giữ vai trò là các kháng thể thay thế bắt chước sự tấn công của hệ thống miễn dịch với các tế bào ung thư hoặc các loại virus gây bệnh truyền nhiễm. Cụ thể, các kháng thể đơn dòng có thể gắn vào các tế bào ung thư hoặc các tế bào khác giúp tế bào ung thư phát triển.

Sau đó kháng thể tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển và lây lan. Bevacizumab là kháng thể đơn dòng được sử dụng điều trị ung thư cổ tử cung đã di căn và ung thư cổ tử cung tái phát.

5. Liệu pháp miễn dịch

Là phương pháp tăng cường hệ thống miễn dịch của bệnh nhân hoặc sử dụng các phiên bản nhân tạo của hệ thống miễn dịch nhằm chống lại các tế bào ung thư. Thuốc tăng cường miễn dịch được truyền vào cơ thể qua đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, liệu pháp miễn dịch có thể gây một số tác dụng phụ tạm thời và sẽ biến mất khi quá trình điều trị kết thúc như khiến người bệnh mệt mỏi, đau bụng, phát ban,…

⇒ Xem thêm: 5 cách điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn của bệnh

Cách hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung

Để quá trình điều trị ung thư cổ tử cung trở nên hiệu quả hơn, bản thân người bệnh cần thực hiện một số phương pháp hỗ trợ điều trị sau:

1. Chăm sóc tốt bản thân

Người bệnh cần cố gắng duy trì mức năng lượng cần thiết trong quá trình điều trị bằng cách ăn, uống đầy đủ dinh dưỡng. Cụ thể, bệnh nhân cần thiết lập cho bản thân chế độ ăn khoa học:

  • Bổ sung rau, trái cây nhiều màu sắc, đậu và ngũ cốc nguyên hạt;
  • Ăn nhiều cá, thịt gia cầm, hoặc đậu làm nguồn cung cấp protein chính thay cho thịt đỏ hoặc thịt chế biến sẵn;
  • Thịt gia cầm và cá nên được hấp hoặc luộc, tránh chiên hoặc nướng;
  • Hạn chế dùng nước sốt kem, các loại sốt có chứa nhiều muối và phụ gia;
  • Cần tăng cường ăn thức ăn tự chế biến thay vì được chế biến sẵn, ăn nhiều rau, trái cây, các thịt phẩm ít calo thay vì các thực phẩm nhiều calo như khoai tây chiên, kem, bánh rán, đồ ngọt…

    2. Dùng thuốc giảm đau

    Ung thư có thể gây ra những cơn đau ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bệnh nhân, khiến bệnh nhân mệt mỏi, tức giận, trầm cảm, căng thẳng, giảm chất lượng sống…. Một trong những cách tốt nhất để giảm bớt các cơn đau là sử dụng thuốc giảm đau theo chỉ định của các bác sĩ. Có nhiều loại thuốc giảm đau khác nhau cho bệnh nhân ung thư, tùy thuộc vào loại ung thư hay tình trạng sức khỏe người bệnh mà các bác sĩ sẽ kê đơn phù hợp.

    Các loại thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư có thể được dùng theo dạng uống, tiêm tĩnh mạch hoặc dưới dạng miếng dán. Với những cơn đau nhẹ, thuốc giảm đau không Opioid như thuốc chống viêm không Steroid (NSAIDS), bao gồm Ibuprofen, Acetaminophen… sẽ là lựa chọn phù hợp. Với các cơn đau mức độ trung bình đến nặng, đặc biệt trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối thì thuốc giảm đau nhóm Opioid là lựa chọn thích hợp. Bệnh nhân nên dùng thuốc đều đặn để duy trì mức độ ổn định của thuốc trong cơ thể.

    3. Vệ sinh sạch sẽ cơ thể người bệnh

    Cần tạo cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung môi trường sống sạch sẽ, thoải mái, để người bệnh giảm căng thẳng, lo sợ trong quá trình điều trị. Nhất là các bệnh nhân phải nằm thường xuyên trên giường bệnh cần chú ý kỹ vấn đề vệ sinh để tránh trường hợp hoại tử hoặc biến chứng do các bệnh khác.

    Bên cạnh các phương pháp trên, người thân, bạn bè nên trò chuyện, lắng nghe và chia sẻ nhiều hơn với người bệnh ung thư trong quá trình chăm sóc. Chấp nhận mắc bệnh ung thư và sống chung với bệnh suốt phần đời còn lại là một thử thách lớn, đòi hỏi sự quan tâm, động viên từ những người xung quanh. Thường xuyên chia sẻ, động viên giúp người bệnh vượt qua giai đoạn lo lắng, sợ hãi, lấy lại được sự cân bằng tâm lý. Đây là một trong những điều quan trọng cần lưu ý khi chăm sóc người bệnh ung thư.

    Chữa ung thư cổ tử cung có giữ lại được khả năng sinh sản không?

    Tùy thuộc vào từng giai đoạn cũng như phương pháp điều trị mà người bệnh ung thư cổ tử cung có giữ lại được khả năng sinh sản hay không. Ở giai đoạn tiền ung thư, đa phần bệnh nhân được chỉ định theo dõi. Những trường hợp bệnh nhân tiền ung thư trên 1 năm trở lên sẽ được điều trị. Đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung mức độ 2 hoặc 3 có thể được điều trị bằng phương pháp khoét chóp. Sau 6 đến 12 tháng điều trị khoét chóp, nếu sức khỏe ổn định, người bệnh vẫn có thể mang thai tự nhiên hoặc áp dụng phương pháp hỗ trợ sinh sản.

    Với những trường hợp ung thư cổ tử cung xâm nhập, bệnh nhân có thể sẽ được bác sĩ chỉ định xạ trị, sau đó phẫu thuật hoặc ngược lại hoặc kết hợp với phương pháp hóa trị. Lúc này, khả năng sinh sản của người bệnh có thể bị ảnh hưởng. Do đó, nếu bệnh nhân vẫn có nhu cầu sinh con, các bác sĩ có thể chỉ định người bệnh trữ đông noãn và phôi trước khi cắt tử cung.

    Những tác dụng phụ sau điều trị và cách để vượt qua

    Các phương pháp điều trị ung thư có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ như: mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, rụng tóc, viêm răng, thay đổi da và móng, nhiễm trùng, thay đổi tư duy, trí nhớ, độc tính lên thần kinh ngoại vi, độc tính lên gan thận,…

    1. Đối với việc mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa

    Người bệnh nên nghỉ ngơi thường xuyên, ngủ đủ giấc để hỗ trợ cơ thể nhanh phục hồi. Ngoài ra, người bệnh nên dành thời gian tập thể dục vừa sức để giảm mệt mỏi khi điều trị và cải thiện tâm trạng. Trong quá trình điều trị, người bệnh cũng có thể cảm thấy chán ăn do mệt mỏi hoặc do thuốc làm thay đổi mùi vị thức ăn. Lúc ấy, người bệnh nên ăn những món khoái khẩu, chia ra làm nhiều bữa nhỏ thay vì các bữa ăn lớn. Ngoài ra, để tránh mất nước nên bổ sung nước, sữa, oresol, nước hoa quả, cháo lỏng, súp.

    Nếu bị táo bón nên ăn nhiều thực phẩm có chất xơ, như trái cây, rau, hạt, các loại đậu, uống nhiều nước, nếu cần có thể thông báo cho bác sĩ để được kê thuốc nhuận tràng. Nếu bệnh nhân tiêu chảy, nên chọn thức ăn lỏng và dễ tiêu như cháo, súp; tránh thức ăn cay, nhiều dầu mỡ; hạn chế nước hoa quả, nước ngọt, trà, cà phê, các sản phẩm từ sữa vì có thể kích thích ruột.

    2. Rụng tóc sau hóa trị

    Tùy thuộc vào từng cá nhân mà tình trạng rụng tóc sau hóa trị ung thư khác nhau. Có người rụng nhiều, rụng ít, hoặc cũng có thể không rụng. Nếu bị rụng tóc sau hóa trị, bệnh nhân hãy giữ da đầu sạch sẽ, sử dụng các loại dầu gội dịu nhẹ, giữ ẩm và tránh nắng cho da đầu. Nếu da đầu nổi mụn hoặc đau rất hãy báo ngay cho bác sĩ để được khám chuyên khoa da liễu.

    3. Viêm răng miệng, thay đổi da hoặc móng

    Các loại thuốc sau hóa trị có thể gây loét hoặc nhiễm trùng răng miệng. Hãy sử dụng bàn chải đánh răng mềm, súc miệng 3-4 lần/ ngày với nước muối ấm, tránh các loại nước súc miệng chứa cồn; tránh hút thuốc, uống rượu bia, ăn thức ăn quá cay.

    Ngoài ra, một số loại thuốc hóa trị có thể khiến da người bệnh bong tróc, khô ngứa, nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Móng tay, chân trở nên sẫm màu hơn bình thường, giòn và khô. Để khắc phục tình trạng này, người bệnh có thể sử dụng xà phòng dưỡng ẩm hoặc kem sorbolene thay thế xà phòng, dùng kem dưỡng ẩm hoặc kem, mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời,

    4. Nhiễm trùng sau hóa trị

    Sau hóa trị, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng cơ hội. Để phòng nhiễm trùng, bệnh nhân nên thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch, tránh tiếp xúc gần với người bị nhiễm trùng. Bác sĩ có thể kê kháng sinh để giảm nguy cơ nhiễm trùng ở người bệnh.

    5. Thay đổi tư duy, trí nhớ

    Bệnh nhân sau hóa trị có thể gặp tình trạng kém tập trung và ghi nhớ mọi việc. Tình trạng này thường được gọi là “não hóa trị” hoặc “sương mù ung thư”. Để khắc phục tình trạng này, bệnh nhân cần viết những điều cần ghi nhớ ra giấy hoặc điện thoại, tìm cách cải thiện giấc ngủ vì ngủ ngon giúp cải thiện trí nhớ và sự tập trung, tập thể dục nhẹ nhàng giúp tinh thần tỉnh táo hơn. Nếu cần hãy thông báo cho bác sĩ và nhờ hỗ trợ.

    6. Độc tính thần kinh ngoại vi, độc tính gan thận

    Một số loại thuốc hóa trị có thể gây yếu cơ, ngứa, tê hoặc đau ngón tay/ chân. Đó là do các dây thần kinh truyền tín hiệu giữa hệ thống thần kinh trung ương và cánh tay, chân bị tổn thương. Khi gặp trường hợp này, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ ở các đợt điều trị tiếp theo, sử dụng găng tay, tất để giữ ấm tay chân, tránh dùng nước quá nóng hoặc quá lạnh, bổ sung vitamin nhóm B.

    Thuốc hóa chất được chuyển hóa và đào thải chủ yếu qua gan thận, do đó có thể gây độc tính lên các bộ phận này. Do đó, trước khi điều trị, các bác sĩ thường tiến hành đánh giá chức năng gan thận, từ đó mới đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng bệnh. Bệnh nhân cần theo dõi tình trạng sức khỏe trong suốt quá trình điều trị, cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện triệu chứng vàng da, mệt mỏi, khó thở, tiểu ít. Không nên sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc, các loại lá, hay phương pháp điều trị dân gian và cần thông báo.

    Ung thư cổ tử cung có chữa được không? ĐƯỢC, tuy nhiên, các phương pháp điều trị ít, nhiều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần khi gây ra một số tác dụng phụ, khả năng sinh sản của bệnh nhân. Các chuyên gia khuyến cáo, phòng bệnh hơn chữa bệnh. Trẻ em và phụ nữ từ 9-45 tuổi nên tiêm vắc xin ngừa HPV để bảo vệ bản thân khỏi ung thư cổ tử cung và nhiều bệnh ung thư phụ khoa nguy hiểm do HPV.

4. Giai đoạn 4 (giai đoạn cuối):

Các tế bào UTCTC di căn ra sang các bộ phận xung quanh, nằm ngoài cổ tử cung.

  • Giai đoạn IVA: Tế bào ung thư lan rộng, khiến bàng quang hoặc trực tràng bị ảnh hưởng.
  • Giai đoạn IVB: Là giai đoạn nặng và không còn khả năng chữa trị. Tế bào ung thư có thể di căn lên các bộ phận ở xa cổ tử cung hơn như não, dạ dày, phổi.

có thể chữa được nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh ở giai đoạn đầu. Khái niệm “chữa khỏi” ở đây được hiểu là sau 5 năm điều trị, người bệnh không tái phát.

Ung thư cổ tử cung thường được ghi nhận ở phụ nữ trong độ tuổi 35-50. Tuy nhiên, bệnh ung thư cổ tử cung có xu hướng ngày càng trẻ hóa, nhiều trường hợp có dấu hiệu tiền ung thư khi chỉ mới 30 tuổi.

Theo thống kê của Globocan, năm 2020, nước ta ghi nhận khoảng 4.000 ca mắc mới ung thư cổ tử cung, trong đó khoảng 2.000 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc mới của ung thư cổ tử cung năm đó là 6,6/ 100.000 phụ nữ, chiếm 2,3% trên tỷ lệ ung thư chung. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV.

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, chủng HPV 16 và HPV 18 là nguyên nhân gây ra hơn 70% trường hợp ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, trẻ vị thành niên quan hệ tình dục sớm, có nhiều bạn tình, bạn tình nhiễm HPV, nhiễm bệnh tình dục như Chlamydia, hút thuốc lá, sinh nhiều con – từ 3 con trở lên,… là các yếu tố gia tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung ở nữ giới.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm và tiền ung thư thường diễn biến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng, dẫn đến việc phát hiện bệnh muộn, chi phí điều trị cao, hiệu quả thấp. Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, kích thước bướu, độ tuổi và mong muốn của người bệnh có muốn bảo tồn khả năng sinh sản hay không, gồm khoét chóp, cắt đoạn cổ tử cung hoặc điều trị đa mô thức như phẫu thuật cắt tử cung, hóa, xạ trị,… Việc phòng ngừa và phát hiện sớm, điều trị bệnh ung thư cổ tử cung rất quan trọng.

HPV lây qua đường nào? Cách phòng ngừa lây nhiễm HPV như thế nào?

HPV là viết tắt của từ Human Papillomavirus. Người nhiễm virus HPV thường không có triệu chứng và tự khỏi nhưng đôi khi cũng có thể gây ra những bệnh lý nghiêm trọng. Bạn có biết virus HPV lây qua đường nào? Cách phòng ngừa lây nhiễm HPV như thế nào để bảo vệ sức khỏe bản thân?

Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết hơn về các con đường lây nhiễm của virus HPV và cách phòng ngừa nhiễm bệnh. Mời bạn đọc tiếp ngay sau đây!

Virus HPV lây qua đường nào?

Virus HPV thường lây truyền chủ yếu qua đường quan hệ tình dục trực tiếp qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng của người mang mầm bệnh. Chưa kể, HPV lây nhiễm ngay cả khi người truyền bệnh không hề hay biết bản thân đang mắc bệnh, vì HPV ở giai đoạn đầu thường không xuất hiện các dấu hiệu hay các triệu chứng nguy hiểm.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết hơn về cách thức lây truyền HPV qua từng con đường khác nhau. Vậy HPV lây qua đường nào là chủ yếu?

Đường tình dục

Virus HPV chủ yếu lây truyền qua đường tình dục, kể cả tiếp xúc bằng tay, bộ phận sinh dục, hậu môn hoặc đường miệng. Khi xâm nhập vào cơ thể, virus HPV sẽ khu trú ở vùng thượng bì, lớp biểu mô da và niêm mạc, nơi có dịch nhầy.

Theo thống kê của Trung tâm kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh – CDC, nhiễm trùng HPV rất phổ biến, gần như tất cả mọi người có quan hệ tình dục đều có khả năng mắc phải HPV vào một thời điểm nào đó trong đời.

Bên cạnh đó, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới – WHO, khả năng bị nhiễm HPV cao nhất ở phụ nữ bị nhiễm HIV, nam giới quan hệ đồng tính, người bị suy giảm hệ miễn dịch, người có tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), người từng bị lạm dụng tình dục.

Lây truyền qua đường tiếp xúc

Mặc dù HPV lây lan phổ biến nhất qua đường tình dục, nhưng đây không phải là con đường duy nhất. HPV có thể lây lan qua các con đường tiếp xúc khác như ngoài da; cụ thể hơn là sử dụng chung dụng cụ cắt móng tay, đồ lót, các vật dụng dính máu và dịch nhầy của người bệnh… Ngoài ra, virus HPV cũng có thể lây lan qua con đường tiếp xúc da kề da, những nơi mà bao cao su không phủ kín được khi quan hệ.

Lây truyền từ mẹ sang con

Về mặt y khoa, virus HPV không gây sảy thai. Phụ nữ mang thai được chẩn đoán nhiễm virus HPV cũng rất ít khả năng lây truyền sang con. Tuy nhiên, theo kết quả của một nghiên cứu về các con đường lây truyền HPV đăng trên Tạp chí Khoa học – MPDI, bài báo khoa học cho biết, khả năng lây truyền HPV từ mẹ sang con khi mang thai là có thể xảy ra.

Trong trường hợp lây truyền sang cho trẻ sơ sinh, trẻ thường có khả năng thải trừ virus rất tốt. Một số rất ít trường hợp có thể xuật hiện mụn cóc ở hầu họng, thậm chí nếu to có thể gây cản trở hô hấp cần can thiệp.

Ai có nguy cơ bị lây nhiễm HPV cao?

Vì con đường lây nhiễm HPV phổ biến là quan hệ tình dục, nên nguy cơ mắc bệnh chủ yếu đến từ đời sống tình dục của người mắc bệnh. Dưới đây là những yếu tố khiến bạn dễ mắc bệnh HPV hơn:

  • Số bạn tình cao: Nguy cơ lây nhiễm sẽ tăng theo số lượng bạn tình mà bạn từng quan hệ. Nếu cả bạn và người kia đã từng quan hệ với nhiều đối tác thì nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng theo cấp số nhân.
  • Quan hệ càng sớm càng dễ mắc bệnh: WHO nhận định rằng, nếu bạn quan hệ tình dục lần đầu tiên dưới 16 tuổi thì khả năng mắc HPV sẽ cao hơn người khác.
  • Sử dụng chất kích thích: Thói quen sử dụng chất kích thích sẽ làm suy giảm hệ miễn dịch, khiến bạn dễ chấp nhận tham gia vào các hoạt động kém lành mạnh, đây chính là điều kiện để HPV xâm nhập.

Làm sao để phát hiện sớm bị nhiễm HPV?

Để phát hiện sớm nguy cơ nhiễm virus HPV, bạn có thể thực hiện một số phương pháp sau.

Làm các xét nghiệm cần thiết

Để biết bạn có nhiễm virus HPV hay không, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bạn thực hiện các loại xét nghiệm bao gồm:

  • Xét nghiệm Pap: Dùng trong tầm soát loạn sản và bất thường của các tế bào tại cổ tử cung.
  • Xét nghiệm DNA HPV: Sử dụng tế bào cổ tử cung nhằm phát hiện DNA các chủng siêu vi HPV có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung nếu không điều trị sớm. Bác sĩ có thể chỉ định bạn thực hiện cùng lúc với xét nghiệm Pap để củng cố kết quả.
  • Nghiệm pháp acid acetic (VIA): Chấm cổ tử cung bằng dung dịch acid cùng tên (3 – 5%) và quan sát bằng mắt thường để phát hiện những bất thường bao gồm cả tổn thương tiền ung thư.

    Thăm khám sức khỏe định kỳ

    Thăm khám sức khỏe hay khám phụ khoa định kỳ giúp kiểm tra, tầm soát và phát hiện kịp thời các mầm bệnh liên quan đến vùng kín, kể cả nam và nữ.

    Ngoài ra, việc khám sức khỏe định kỳ còn giúp bạn kịp thời phát hiện mầm bệnh có liên quan đến virus HPV (bao gồm ung thư cổ tử cung).

    Ngoài ra, bạn cũng nên đi khám sức phụ khoa / nam khoa ở những thời điểm như:

    • Trước khi kết hôn: Khám sức khỏe tiền hôn nhân giúp phát hiện các vấn đề viêm nhiễm cũng như bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản, sức khỏe thai kỳ trong tương lai.
    • Khi có kế hoạch mang thai, sinh con: Thông qua việc khám phụ khoa định kỳ, các bác sĩ có thể phát hiện các vấn đề sức khỏe sinh dục, các bất thường (nếu có) ở bộ phận sinh dục, đề ra phương pháp điều trị hiệu quả để tránh lây nhiễm cho thai nhi trong suốt thai kỳ, đảm bảo thai kỳ phát triển khỏe mạnh, giảm nguy cơ gặp phải các biến chứng.
    • Đi khám khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường ở vùng kín như ngứa dương vật, ngứa da bìu, vùng kín nổi cục bất thường, âm đạo tiết dịch có mùi khó chịu, ngứa âm đạo…

    Câu hỏi thường gặp

    Khi nào nên gặp bác sĩ?

    Bạn cần gặp bác sĩ ngay khi nghi ngờ nhiễm HPV hoặc nhận thấy bản thân có các triệu chứng bất thường. Phần lớn người nhiễm HPV ở giai đoạn đầu sẽ không có bất kỳ biểu hiện bất thường nào cho đến khi bệnh tiến triển nặng.

    Virus HPV gây ra những bệnh gì?

    Thống kê cho thấy, siêu vi HPV là nguyên nhân dẫn đến 630.000 ca chẩn đoán ung thư mỗi năm trên toàn cầu, các loại ung thư này bao gồm:

    • Hầu hết các trường hợp bệnh mụn cóc sinh dục, ung thư cổ tử cung:  Một số loại virus HPV có liên quan đến sự tiến triển bất thường của tế bào cổ tử cung hình thành nên khối u ác tính.
    • 90% ca ung thư hậu môn: Tương đối hiếm gặp nhưng khoảng 90% số ca mắc được chẩn đoán do HPV gây ra. Người quan hệ đồng tính nam có nguy cơ ung thư hậu môn cao.
    • 78% ca ung thư âm đạo; 28 % ung thư âm hộ: Đây là hai dạng ung thư sinh dục khá phổ biến khi tìm hiểu virus HPV gây ra bệnh gì.
    • 50% ca ung thư dương vật: Virus HPV được tìm thấy trong hơn một nửa số ca ung thư biểu mô dương vật.
    • 60% ca ung thư vòm họng: Hầu hết tế bào ung thư vòm họng được tìm thấy phía sau cổ họng gồm cả phần lưỡi và amidan. Bệnh ung thư liên quan đến HPV này thường gặp ở nam hơn nữ giới.

    Làm thế nào để phòng lây nhiễm HPV?

    Sau khi bạn đã biết hpv chủ yếu lây qua những đường nào, tiếp theo để phòng ngừa bệnh tình trạng lây nhiễm HPV bạn hãy thực hiện theo các cách sau:

    • Giữ gìn vệ sinh vùng kín: Vệ sinh vùng kín hàng ngày và thay đồ lót thường xuyên để đảm bảo vùng kín sạch sẽ, ngăn ngừa viêm nhiễm.
    • Khám sức khỏe định kỳ: Bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng hoặc 12 tháng một lần, để phòng ngừa các bệnh gây ra cho vùng kín.
    • Quan hệ tình dục an toàn: Sử dụng bao cao su khi quan hệ nếu chưa có kế hoạch sinh con, tránh tiếp xúc với những mối quan hệ như tình một đêm, friend with benefit, quan hệ nhiều người (some)…
    • Tiêm vắc xin phòng ngừa HPV: Vắc xin là phương pháp phòng ngừa HPV hiệu quả, an toàn và tiết kiệm nhất. Theo Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, vắc xin phòng các bệnh do virus HPV phát huy hiệu quả cao nhất khi tiêm phòng cho trẻ từ 9-15 tuổi. Tiêm phòng càng sớm, hiệu quả bảo vệ càng cao.

     

    Kết luận

    Tóm lại, HPV lây truyền phổ biến nhất qua đường quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ tình dục bằng miệng, âm đạo, qua đường hậu môn và sử dụng chung đồ chơi tình dục.

    Việc hiểu tường tận về virus HPV và biết HPV lây qua đường nào sẽ giúp bạn phòng ngừa hiệu quả để bảo vệ sức khỏe bản thân. Bạn hãy chia sẻ thông tin đến những người bạn của bạn, vì họ cũng cần được tiếp cận với những thông tin này.

Virus HPV là gì? Tìm hiểu tổng quan về virus HPV

HPV (viết tắt của Human papilloma virus) là loại virus phổ biến gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng ở cả nam và nữ. Vậy virus HPV là gì? Làm thế nào để dự phòng HPV?

HPV là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất. Khoảng 80% phụ nữ đã từng nhiễm ít nhất 1 chủng HPV. HPV có thể dẫn đến nhiều bệnh lý như ung thư cổ tử cung – căn bệnh đáng sợ đe dọa tính mạng của hàng trăm ngàn phụ nữ trên toàn thế giới mỗi năm. Nhiều người đã nhiễm virus nhưng không phát hiện do không nhận thấy các biểu hiện lâm sàng.

Virus HPV là gì?

Virus HPV là loại virus gây u nhú ở người. Thực tế có hơn 200 chủng virus HPV khác nhau nhưng chỉ một phần trong số đó gây nhiễm trùng vùng sinh dục ở nam và nữ thông qua quan hệ tình dục.

Hầu hết những người nhiễm HPV giai đoạn đầu không gặp bất kỳ triệu chứng hay có vấn đề sức khỏe nào nhờ vào hoạt động của hệ miễn dịch. Nhưng khi hàng rào bảo vệ cơ thể suy yếu, siêu vi HPV – đặc biệt là những chủng nguy hiểm sẽ xâm nhập và gây ra các bệnh như: Ung thư tử cung (ở nữ), mụn cóc sinh dục ở hai giới và ung thư tại các bộ phận sinh dục khác.

Các chủng virus HPV gây bệnh phổ biến

Các nhà khoa học cho rằng có khoảng 40 loại virus HPV có thể gây bệnh ở cơ quan sinh dục và hậu môn. Nhóm này lại được phân thành nhóm nguy cơ thấp và nguy cơ cao.

Nhóm nguy cơ thấp (lrHPV) với hai đại diện là chủng số 6 và 11 dù không gây bệnh nguy hiểm nhưng lại liên quan đến 90% số ca nổi mụn cóc sinh dục, u nhú, sùi mào gà.

Nhóm nguy cơ cao gồm 14 loại nhưng phổ biến nhất là chủng 16, 18 liên quan đến các bệnh ung thư từ ung thư cổ tử cung (70% ca bệnh) cho đến hậu môn và các bộ phận sinh dục khác. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp nhiễm hai chủng 16, 18 đều tiến triển thành ung thư.

Virus HPV là gì, lây nhiễm như thế nào?

Các đường lây nhiễm HPV phổ biến bao gồm:

  • Tiếp xúc da kề da với niêm mạc miệng, âm đạo và hậu môn khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh.
  • Đường truyền máu
  • Từ mẹ sang con khi sinh qua ngả âm đạo
  • Tiếp xúc với vật dụng mang dịch tiết từ người bệnh.

Theo đó, đường lây truyền chủ yếu nhất của virus HPV là lây qua đường tình dục. Thực tế,  hầu hết những người có quan hệ tình dục đều bị nhiễm virus HPV vào một thời điểm nào đó trong đời.

Dấu hiệu nhận biết nhiễm virus HPV

Làm sao để biết bản thân nhiễm HPV cũng là mối quan tâm phổ biến sau khi tìm hiểu virus HPV là gì. Phần lớn người nhiễm HPV không có bất kỳ biểu hiện bất thường nào cho đến khi bệnh tiến triển nặng hơn.

Lúc này, một trong những điểm nhận diện đặc trưng nhất là sự xuất hiện của mụn cóc sinh dục nhô lên hay bẹt với kích thước lớn, nhỏ khác nhau, không đau khi chạm vào. Ở nữ giới, mụn cóc sinh dục chủ yếu mọc ở âm hộ, gần hậu môn hoặc trong âm đạo. Trong khi với nam giới, mụn này lại thấy ở dương vật, bìu hoặc quanh hậu môn.

Ngoài mụn cóc sinh dục còn có sự hiện diện của mụn cóc thông thường (trên bàn tay, ngón tay); mụn cóc Plantar (cứng, sần ở gót chân hay lòng bàn chân gây ngứa) hoặc mụn cóc phẳng (có thể xuất hiện ở bất cứ đâu) khi nhiễm siêu vi HPV.

Yếu tố nguy cơ dẫn đến lây nhiễm HPV

Như vậy, bạn đã rõ virus HPV là gì và lây nhiễm qua những đường nào. Dưới đây là những yếu tố làm tăng khả năng nhiễm HPV bao gồm:

  • Quan hệ với nhiều bạn tình
  • Hệ miễn dịch suy yếu (trường hợp nhiễm HIV/AIDS hoặc đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch)
  • Có vùng da hở hoặc tổn thương
  • Tiếp xúc không an toàn với nguồn chứa mầm bệnh.

Virus HPV gây ra những bệnh nào?

Thống kê cho thấy, siêu vi HPV là nguyên nhân dẫn đến 630.000 ca chẩn đoán ung thư mỗi năm trên toàn cầu, các loại ung thư này bao gồm:

  • Ung thư cổ tử cung: 90% số ca mắc có sự hiện diện của siêu vi HPV. Một số loại virus HPV có liên quan đến sự tiến triển bất thường của tế bào cổ tử cung hình thành nên khối u ác tính.
  • Ung thư hậu môn: Tương đối hiếm gặp nhưng khoảng 90% số ca mắc được chẩn đoán do HPV gây ra. Người quan hệ đồng tính nam có nguy cơ ung thư hậu môn cao.
  • Ung thư âm hộ, ung thư âm đạo: Đây là hai dạng ung thư sinh dục khá phổ biến khi tìm hiểu virus HPV gây ra bệnh gì. Cả hai trường hợp người ta đều phát hiện sự có mặt của siêu vi HPV ở một nửa số ca ung thư.
  • Ung thư dương vật: Virus HPV được tìm thấy trong hơn một nửa số ca ung thư biểu mô dương vật.
  • Ung thư vòm họng: Hầu hết tế bào ung thư vòm họng được tìm thấy phía sau cổ họng gồm cả phần lưỡi và amidan. Bệnh ung thư liên quan đến HPV này thường gặp ở nam hơn nữ giới.

Phương pháp xét nghiệm HPV phổ biến

Để biết bạn nhiễm loại virus HPV nào, bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm cần thiết như:

  • Xét nghiệm Pap: Dùng trong tầm soát loạn sản và bất thường của các tế bào tại cổ tử cung là nguyên nhân dẫn đến hình thành tế bào ung thư.
  • Xét nghiệm DNA HPV: Sử dụng tế bào cổ tử cung nhằm phát hiện DNA các chủng siêu vi HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung nếu không điều trị sớm. Bác sĩ có thể chỉ định bạn thực hiện cùng lúc với xét nghiệm Pap để củng cố kết quả.
  • Nghiệm pháp acid acetic (VIA): Chấm cổ tử cung bằng dung dịch acid cùng tên (3 – 5%) và quan sát bằng mắt thường để phát hiện những bất thường bao gồm cả tổn thương tiền ung thư.

Nhìn chung, những phương pháp vừa nêu chỉ đặc hiệu trong xác nhận virus HPV là gì ở cổ tử cung nữ giới mà không phải là toàn thân hay dùng được cho nam giới. Chính vì vậy, việc chủ động tiêm phòng vaccine ngừa HPV hết sức cần thiết trong dự phòng bệnh.

Lưu ý: Bạn hãy tránh việc quan hệ tình dục, thụt rửa hoặc dùng thuốc bôi, đặt âm đạo từ 1 – 2 ngày trước khi xét nghiệm, cũng không nên làm xét nghiệm khi đang trong chu kỳ kinh nguyệt.

Kết quả xét nghiệm HPV dương tính nói lên điều gì?

Kết quả xét nghiệm HPV dương tính nghĩa là cơ thể đã nhiễm siêu vi này chứ không khẳng định người bệnh đã mắc ung thư cổ tử cung. Để biết bản thân có bị ung thư hay không còn tùy vào người bệnh dương tính với virus HPV gì (chủng nguy cơ cao hay nguy cơ thấp).

Nếu phát hiện mẫu bệnh phẩm có sự hiện diện của HPV nguy cơ cao (HPV 16 và 18), người bệnh nên tiến hành xét nghiệm Pap định kỳ để có kế hoạch kiểm soát bệnh tốt hơn. Riêng với kết quả dương tính chủng HPV 6 và 11 liên quan đến mụn cóc sinh dục, người bệnh cần tiến hành điều trị càng sớm càng tốt vì mụn cóc rất dễ tái phát sau khi chữa trị, nhất là trong 3 tháng đầu tiên hoặc nhảy thành nhiều mụn hơn.

Phương pháp điều trị virus HPV là gì?

Cho đến nay, y học vẫn chưa có biện pháp điều trị virus HPV triệt để mà chỉ có thể giảm các triệu chứng, cũng như kìm hãm sự phát triển của siêu vi.

Với trường hợp nổi mụn cóc tại cơ quan sinh dục hoặc trên các chi, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc bôi ngoài da (Acid tricloacetic, Imiquimod, Podofilox…); Các thủ thuật ngoại khoa (đốt laser, tiểu phẫu, liệu pháp lạnh) hoặc kết hợp cả hai tùy tình trạng bệnh nhưng phải được tiến hành càng sớm càng tốt, vì giai đoạn đầu mụn cóc rất dễ bị loại bỏ nhanh chóng.

Người bệnh được chẩn đoán tiền ung thư hoặc ung thư tử cung do HPV sẽ cần theo dõi, làm xét nghiệm định kỳ và điều trị theo phác đồ phù hợp.

Cách phòng ngừa virus HPV là gì?

Cách phòng ngừa virus HPV cũng là chủ đề đáng quan tâm khi tìm hiểu virus HPV là gì. Sau đây là một số khuyến cáo để giảm thiểu rủi ro nhiễm HPV:

  • Tiêm vaccine ngừa HPV để phòng ngừa các chủng HPV nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung và mụn cóc sinh dục cho người từ 9 – 45 tuổi.
  • Tầm soát ung thư cổ tử cung thường xuyên từ tuổi 21 theo khuyến nghị của bác sĩ. Người từ 30 – 65 tuổi chỉ cần làm xét nghiệm Pap, DNA HPV định kỳ hoặc kết hợp cả hai.
  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng các biện pháp bảo vệ như bao cao su, màng chắn sinh dục, tránh quan hệ với nhiều bạn tình cùng lúc.

Những câu hỏi khác liên quan đến virus HPV

Bên cạnh thắc mắc virus HPV là gì, nguy hiểm ra sao, nhiều độc giả vẫn còn nhiều thắc mắc liên quan, bao gồm:

  • HPV có ảnh hưởng đến thai kỳ hay không? Thai phụ nhiễm HPV vẫn có thể bị mụn cóc sinh dục hoặc phát triển những bất thường liên quan đến tử cung gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai kỳ và thai nhi.
  • HPV có tự khỏi không? Theo CDC, hầu hết trường hợp siêu vi HPV sẽ tự biến mất trong hai năm mà không gây bất kỳ vấn đề sức khỏe nào ở người có hệ miễn dịch khỏe mạnh.
  • HPV có lây nhiễm suốt đời không? Không hẳn, vì trong trường hợp hệ miễn dịch tiêu diệt được virus, bạn sẽ không còn lây nhiễm cho người khác nữa.
  • Những ai cần tiêm ngừa HPV? CDC khuyến nghị nên tiêm phòng cho trẻ từ 9 tuổi và mọi người từ lứa tuổi 26 trở lên nếu chưa từng tiêm vaccine. Người từ 27 – 45 chưa tiêm phòng nên tham vấn ý kiến bác sĩ.

Hy vọng những thông tin vừa rồi đã giúp bạn hiểu thêm virus HPV là gì, nguy hại ra sao và cách phòng ngừa, điều trị như thế nào. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy để lại lời nhắn cho PKĐK Bình An bạn nhé!

4 giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung được chia thành các giai đoạn 1-4, chẩn đoán sớm tỷ lệ sống sau 5 năm lên tới 92%.

Cổ tử cung là một ống rỗng nhỏ nối tử cung với âm đạo. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến ở nữ giới, thường xảy ra từ trên 30 tuổi. Nguyên nhân chính là nhiễm virus u nhú ở người (HPV) lây truyền qua hoạt động tình dục. Đây thường là loại ung thư phát triển chậm, do đó tầm soát thường xuyên rất quan trọng.

Ung thư cổ tử cung được chia thành 4 giai đoạn, dựa trên hệ thống phân loại của Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (FIGO). Các giai đoạn này được phân loại theo kích thước khối u và mức độ lan rộng của ung thư ra ngoài cổ tử cung.

Giai đoạn một

Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã phát triển và lan từ bề mặt cổ tử cung vào các mô sâu hơn bên trong. Song ung thư vẫn khu trú, chưa lan ra ngoài cổ tử cung vào hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác. Khối u có kích thước từ dưới 3 mm đến khoảng 4 cm.

Người bệnh thường không có triệu chứng. Nếu được phát hiện, ung thư cổ tử cung giai đoạn một có khả năng điều trị cao và có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm là khoảng 92%, theo Hiệp hội Ung thư Mỹ.

Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn một tùy thuộc vào mong muốn duy trì khả năng sinh sản của người bệnh, cũng như tình trạng lan rộng của tế bào ung thư vào máu, mạch bạch huyết hoặc các mô gần đó. Người muốn bảo tồn khả năng sinh sản thường được điều trị bằng phương pháp sinh thiết hình nón, tức phẫu thuật cắt bỏ phần mô hình nón khỏi cổ tử cung. Nếu không có tế bào ung thư, người bệnh không cần điều trị thêm, nhưng cần theo dõi chặt chẽ để phát hiện khả năng bệnh tái phát.

Trường hợp không có nhu cầu mang thai trong tương lai, người bệnh có thể được cắt bỏ tử cung tử cung và cổ tử cung. Phương pháp này chỉ được khuyến nghị nếu ung thư chưa lan vào mạch máu hoặc mạch bạch huyết. Nếu người bệnh không muốn phẫu thuật hoặc không đủ khỏe mạnh để phẫu thuật, hóa trị kết hợp xạ trị có thể được sử dụng như phương pháp điều trị thay thế.

Giai đoạn hai

Ung thư đã lan ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng chưa lan vào hạch bạch huyết, thành chậu hoặc phần dưới của âm đạo, các cơ quan hoặc vùng xa trong cơ thể. Khối u nhỏ hơn hoặc lớn hơn 4 cm. Các triệu chứng có thể xảy ra như đau hoặc chảy máu sau khi giao hợp, đau vùng chậu, chảy máu sau khi mãn kinh, chảy máu giữa các kỳ kinh, chu kỳ kinh nguyệt kéo dài hơn hoặc nhiều hơn, dịch tiết âm đạo đôi khi có máu. Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 có thể điều trị và chữa khỏi. Tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm khoảng 61%, theo Trung tâm Ung thư Đại học Kansas, Mỹ.

Người bệnh thường được điều trị bằng cách cắt bỏ toàn bộ tử cung, cộng với cắt bỏ hạch bạch huyết vùng chậu và lấy mẫu hạch bạch huyết quanh động mạch chủ. Nếu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc các mô gần đó, bác sĩ có thể khuyến cáo xạ trị sau phẫu thuật. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể xạ trị, có hoặc không kèm hóa trị, thay vì phẫu thuật cho người bệnh.

Ở cuối giai đoạn hai, ung thư đã lan ra ngoài cổ tử cung vào các mô vùng chậu xung quanh như phần trên của âm đạo, bàng quang hoặc trực tràng. Giai đoạn này được gọi là ung thư cổ tử cung tiến triển tại chỗ. Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn này thường được điều trị bằng hóa xạ trị.

Giai đoạn ba

Ung thư đã lan vào phần dưới âm đạo hoặc thành chậu. Ung thư có thể hoặc không lan vào các hạch bạch huyết gần đó, chưa lan đến các cơ quan hoặc vùng xa của cơ thể. Khối u có thể đủ lớn để chặn các ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang (niệu quản), gây thận ứ nước.

Các triệu chứng bao gồm khó tiểu tiện hoặc đi đại tiện, chân sưng, đau khi quan hệ tình dục, máu trong nước tiểu, sụt cân không rõ nguyên nhân, đau lưng. Vì ung thư giai đoạn này đã lan rộng nên tỷ lệ sống sót sau 5 năm ước tính là 32-35%, theo Trung tâm Ung thư Đại học Kansas, Mỹ. Người bệnh thường được điều trị bằng hóa xạ trị.

Giai đoạn 4

Đây là giai đoạn ung thư cổ tử cung tiến triển nhất. Ung thư cổ tử cung tái phát thường nằm trong giai đoạn này. Ở giai đoạn 4, các tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan lân cận hoặc các vùng khác của cơ thể như bàng quang hoặc trực tràng, thậm chí gan, phổi hoặc xương.

Các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi hoặc kiệt sức, chóng mặt, đau xương hoặc gãy xương, lỗ rò âm đạo (một lỗ nối âm đạo và trực tràng), khó thở, khạc ra máu.

Ung thư ở giai đoạn này thường không được coi là có thể chữa khỏi. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm xạ trị, có hoặc không có hóa trị. Liệu pháp nhắm mục tiêu và liệu pháp miễn dịch cũng có thể được sử dụng. Tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm với ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 là khoảng 17%, theo Trung tâm Ung thư Đại học Kansas, Mỹ.

Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung có thể gây các tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, mệt mỏi và bầm tím nhiều hơn. Người bệnh có thể mãn kinh sớm hoặc kinh nguyệt không đều.

Một số phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung có sức khỏe tốt sau khi kết thúc quá trình điều trị, cũng có trường hợp khác sống chung với bệnh suốt quãng đời còn lại. Người bệnh cần tuân thủ tái khám và xét nghiệm theo chỉ định của bác sĩ, theo dõi triệu chứng mới để điều trị nhanh chóng khi cần thiết.

Thấy 7 dấu hiệu này trên mặt, nên đi xét nghiệm gan

Khuôn mặt có thể tiết lộ những dấu hiệu tiềm ẩn của các vấn đề về gan. Dưới đây là các triệu chứng báo hiệu gan nhiễm mỡ hoặc rối loạn chức năng và tầm quan trọng của việc chẩn đoán sớm và thay đổi lối sống để ngăn ngừa biến chứng.

Bạn có biết khuôn mặt có thể tiết lộ những bí mật về sức khỏe gan. Từ quầng thâm đến đỏ trên má, những dấu hiệu tinh tế này có thể ám chỉ những vấn đề sâu xa hơn về chức năng gan của bạn. Tiến sĩ Rajesh Padhan, Giám đốc lâm sàng của Khoa Tiêu hóa và Gan tại Bệnh viện Marengo Asia Gurugram, Ấn Độ chia sẻ những thay đổi trên khuôn mặt có thể chỉ ra các vấn đề tiềm ẩn về gan và tại sao việc chú ý đến những dấu hiệu này lại rất quan trọng.

1. Quầng thâm mắt: Phản ánh tình trạng giải độc gan kém

Thay 7 dau hieu nay tren mat, nen di xet nghiem gan
Dấu hiệu cho thấy chức năng gan có vấn đề.

Nếu quầng thâm dưới mắt dai dẳng không biến mất mặc dù bạn đã ngủ đủ giấc, thì có thể là do gan. “Gan đóng vai trò quan trọng trong việc giải độc cơ thể. Khi chức năng của gan bị suy yếu, độc tố tích tụ, dẫn đến mệt mỏi và lưu thông máu kém, có thể biểu hiện dưới dạng quầng thâm”, Tiến sĩ Padhan giải thích.

2. Đỏ ở má: Hormone có vấn đề

Đỏ bất thường trên má có thể là triệu chứng cho thấy hormone trong gan bất thường. Tiến sĩ Padhan lưu ý, “Đây có thể là do nồng độ estrogen tăng cao do chức năng gan bất thường, một đặc điểm phổ biến ở những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ do rượu”.

3. Các mảng da thô ráp: Da ngứa, khô

“Da khô, ngứa có thể là do muối mật lắng đọng dưới da hoặc do gan tiết không đủ các chất dinh dưỡng cần thiết do rối loạn chức năng”, Tiến sĩ Padhan chia sẻ. Những mảng này không chỉ là vấn đề thẩm mỹ mà còn báo hiệu rằng gan của bạn có thể cần được chăm sóc.

4. Vàng da

Vàng da hoặc mắt là một trong những dấu hiệu dễ nhận biết nhất của bệnh gan. “Điều này xảy ra do sự tích tụ của bilirubin, một sản phẩm thải được gan xử lý”, Tiến sĩ Padhan giải thích. Vàng da thường chỉ ra các tình trạng như gan nhiễm mỡ hoặc các bệnh gan khác.

5. Sưng mặt: Tích nước

Sưng mặt là một dấu hiệu khác của các vấn đề nghiêm trọng về gan. “Khi gan phải vật lộn để điều chỉnh cân bằng chất lỏng, tình trạng tích nước có thể dẫn đến sưng phù, đặc biệt là ở mặt”, Tiến sĩ Padhan cho biết. Triệu chứng này thường xuất hiện ở giai đoạn tiến triển của rối loạn chức năng gan.

6. Mụn trứng cá

Thay 7 dau hieu nay tren mat, nen di xet nghiem gan
Sự mất cân bằng nội tiết tố do gan hoạt động kém, cùng với sự tích tụ độc tố, có thể dẫn đến mụn trứng cá.

Mụn trứng cá, đặc biệt là quanh đường viền hàm và má, có thể liên quan nhiều hơn đến gan của bạn hơn là thói quen chăm sóc da của bạn. Sự mất cân bằng nội tiết tố do gan hoạt động kém, cùng với sự tích tụ độc tố, có thể dẫn đến mụn trứng cá.

7. Da nhợt nhạt

Nước da nhợt nhạt hoặc xỉn màu cũng có thể chỉ ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Giải độc và chuyển hóa là những chức năng quan trọng của gan và khi gan không hoạt động hiệu quả, làn da có thể mất đi vẻ sáng tự nhiên.

Theo Tiến sĩ Padhan, những thay đổi trên khuôn mặt như thế này thường đi kèm với các triệu chứng như khó chịu ở bụng, mệt mỏi hoặc yếu. Nếu bạn nhận thấy những dấu hiệu này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức. Chẩn đoán sớm và thay đổi lối sống, bao gồm chế độ ăn uống cân bằng và tập thể dục thường xuyên, có thể ngăn ngừa biến chứng.

Khuôn mặt không chỉ là cửa sổ cảm xúc mà còn là tấm gương phản ánh sức khỏe bên trong của bạn. Hãy chú ý đến những dấu hiệu cảnh báo này và ưu tiên sức khỏe gan để tránh các biến chứng lâu dài.

Theo Người đưa tin

Đau lưng tăng dần cảnh giác với xẹp đốt sống do loãng xương

Xẹp đốt sống là tình trạng thân đốt sống bị xẹp, giảm chiều cao thân đốt sống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống như loãng xương, ung thư di căn cột sống, u huyết quản thân đốt… trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là loãng xương

Bệnh nhân V.Đ.V, sinh năm 1966, đã đến Phòng Khám Đa Khoa Bình An để khám chữa trị sau khi gặp phải chấn thương do té ngã, gây đau lưng. Sau khi chụp X-quang, kết quả cho thấy tình trạng thoái hóa đốt sống từ L1 đến L5, với hình ảnh xẹp nhẹ ở đốt sống L4. Đồng thời, bác sĩ cũng phát hiện bệnh nhân có nguy cơ loãng xương. Để xác định rõ tình trạng bệnh lý, bác sĩ đã chỉ định bệnh nhân đo mật độ xương và kết quả cho thấy bệnh nhân thực sự bị loãng xương. Đây là một tình trạng nguy hiểm, có thể gây ra các cơn đau nhức nghiêm trọng, dễ dẫn đến gãy xương khi có va chạm nhẹ.

Khi loãng xương, hiện tượng xẹp đốt sống có thể gây ra bởi những tác động rất nhỏ người bệnh không để ý và chủ quan. Chính vì vậy, khi có biểu hiện đau lưng tăng dần thì cần cảnh giác với bệnh lý này.

Theo ước tính ở Việt Nam hiện có hơn 2,8 triệu người bị loãng xương trong đó phụ nữ chiếm đến 76% và hàng năm có trên 170.000 trường hợp gãy xương do loãng xương, 25.600 trường hợp gãy cổ xương đùi. Hiện nay, số phụ nữ Việt Nam trên 50 tuổi bị gãy xẹp đốt sống chiếm hơn 23%.

photo-1701160783139

Hình ảnh xương bình thường và hình ảnh loãng xương.

Vì sao loãng xương gây xẹp đốt sống?

Loãng xương là hiện tượng tăng phần xốp của xương, giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích dẫn đến giòn xương và tăng nguy cơ gãy xương.

Loãng xương được chia làm 2 loại:

– Loãng xương nguyên phát: không tìm thấy căn nguyên nào, do tuổi tác và/hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ.

– Loãng xương thứ phát: do các nguyên nhân như các yếu tố cơ học, di truyền, thiếu canxi, Vitamin D, sử dụng corticoid, heprin kéo dài…

Có nhiều nguyên nhân gây xẹp đốt sống như chấn thương, loãng xương, ung thư di căn cột sống, u mạch máu thân sống… tuy nhiên nguyên nhân thường gặp nhất vẫn là loãng xương.

Đối với bệnh nhân có loãng xương nặng những hoạt động gây tăng áp lực lên cột sống như hắt hơi mạnh, mang vác vật nặng là những nguyên nhân chính gây xẹp đốt sống.

Xẹp đốt sống do ung thư di căn thường gặp không liên quan tới chấn thương hoặc chỉ những chấn thương nhẹ, lúc này những tế bào ung thư di căn tới xương làm phá hủy cấu trúc xương dẫn tới xẹp đốt sống.

Yếu tố nguy cơ loãng xương gây xẹp đốt sống là phụ nữ tuổi mãn kinh sẽ có tình trạng loãng xương tiến triển nhanh hơn nên dễ bị xẹp đốt sống.

Khi loãng xương, hiện tượng xẹp đốt sống có thể gây ra bởi những tác động rất nhỏ người bệnh không để ý và chủ quan như: Ngã dồn theo phương thẳng đứng: ngã từ trên cao, vác gánh nặng, ngã ngồi đập mông, trượt chân ngã… Động tác xoắn vặn, nghiêng, cúi, ngửa quá mức, hoặc thậm chí những cử động xoắn vặn rất nhỏ trong sinh hoạt hàng ngày.

Chấn thương trực tiếp vào cột sống. Theo nghiên cứu có khoảng 2/3 bệnh nhân loãng xương không có triệu chứng hoặc không được chẩn đoán cho tới khi có dấu hiệu phát hiện trên X-quang hoặc đến khám vì các nguyên nhân khác.

Ngoài ra, những người có thể trạng kém như còi xương, suy dinh dưỡng, các bệnh lý nền gây ảnh hưởng tới phát triển của xương, hệ tạo máu. Người có tiền sử gia đình bị loãng xương; Người ít chơi thể thao, ít vận động ngoài trời; Sử dụng các chất kích thích: bia, cà phê, thuốc lá…. cũng dễ bị căn bệnh này.

Biểu hiện xẹp đốt sống do loãng xương như thế nào?

  • Đau cột sống tại vùng tổn thương.
  • Đau dai dẳng, tăng dần.
  • Hạn chế vận động do đau, người bệnh không thể ngồi, đứng dậy và đi lại được. Nhiều người bệnh không dám cử động do đau.
  • Đau có đỡ khi dùng thuốc giảm đau.
  • Giảm chiều cao, gù, vẹo cột sống, trượt đốt sống. Trường hợp nặng có thể chèn ép thần kinh dẫn đến yếu liệt vận động chân…
Đau lưng tăng dần cảnh giác với xẹp đốt sống do loãng xương- Ảnh 2.

Đau cột sống tại vùng tổn thương.

Để chẩn đoán xẹp đốt sống do loãng xương ngoài những biểu hiện lâm sàng, cần làm thêm những kỹ thuật cận lâm sàng để củng cố chẩn đoán, đưa ra tiên lượng và có phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Đo mật độ xương (DEXA) được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh loãng xương. Loãng xương được chẩn đoán khi mật độ khoáng xương ≤ -2,5 độ lệch chuẩn dưới mức dân số phụ nữ trưởng thành khỏe mạnh (T-Score).

Chụp X-quang: Hình ảnh thân đốt sống giảm chiều cao, ngoài ra đánh giá mức độ thoái hóa cột sống, mức độ biến dạng cột sống…

Điều trị xẹp đốt sống do loãng xương

Tùy thuộc vào mức độ đốt sống bị xẹp, các tổn thương thần kinh kèm theo (nếu có) mà có các phương pháp điều trị phù hợp.

– Điều trị nội khoa được chỉ định trong trường hợp xẹp đốt sống mới không có tổn thương thần kinh kèm theo.

Bệnh nhân V được các Bác sĩ Phòng khám đa khoa Bình an tư vấn chi tiết về các nguy cơ và phương pháp điều trị hiện có tại phòng khám. Sau khi bàn bạc cùng người thân, bệnh nhân đã quyết định chọn phương pháp truyền thuốc tĩnh mạch mỗi năm 1 lần. Sau chỉ 3 ngày từ khi điều trị, bệnh nhân đã có sự tiến triển rõ rệt, cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều. Đây là một dấu hiệu tích cực cho quá trình điều trị loãng xương, giúp bệnh nhân có thể sống khỏe mạnh và giảm thiểu nguy cơ gãy xương trong tương lai

– Điều trị ngoại khoa chỉ định trường hợp xẹp đốt sống có tổn thương thần kinh. Xẹp thân đốt sống do loãng xương gây đau cột sống mức độ trung bình cho đến nặng kéo dài hơn 2 tháng không đáp ứng với điều trị bảo tồn.

Tóm lại: Xẹp đốt sống do loãng xương là trạng thái gãy xương siêu nhỏ trong đốt sống do lún ép các thân đốt sống gây nên bởi tình trạng mất chất xương từ từ, kín đáo. Vì vậy, khi có biểu hiện đau lưng tăng dần có thể sau một chấn thương nhẹ hoặc sau bê vật nặng hoặc cơn đau liên quan đến vận động, khi thay đổi tư thế, khi đi lại… cần đi khám để được chẩn đoán và điều trị.

Để phòng ngừa xẹp đốt sống do loãng xương người cao tuổi, nhất là phụ nữ mãn kinh cần phải có chế độ sinh hoạt điều độ về dinh dưỡng và tập luyện. Nên bổ sung các khoáng chất chứa giàu vitamin D, canxi và vitamin khác cùng với ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng.

TÌM HIỂU VỀ LOÃNG XƯƠNG VÀ KHI NÀO BẠN NÊN ĐO LOÃNG XƯƠNG

Nhiều người lầm tưởng rằng loãng xương chỉ xảy ra ở phụ nữ. Thực tế là, loãng xương có thể xảy ra ở cả hai giới nam và nữ. Loãng xương có thể được chẩn đoán và dự báo bằng cách đo kiểm tra mật độ khoáng xương.

Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương, xương bị suy yếu cấu trúc và giảm khối lượng dẫn đến xương mỏng, xốp và dễ gãy.

Xương phát triển qua quá trình tái tạo và tu sửa mô xương gọi là chu chuyển xương. Xương mới được hình thành để thay thế cho xương cũ bị đào thải đi. Trước năm 30 tuổi, quá trình tạo xương sẽ diễn ra mạnh hơn phá hủy, nên xương phát triển và mạnh khỏe. Sau năm 30 tuổi, quá trình tu sửa xương vẫn diễn ra, nhưng sự tạo xương chậm lại dẫn đến xương bị suy yếu, mỏng và xốp hơn. Nếu một người khi còn trẻ có được khối lượng và cấu trúc xương tốt, thì sẽ ít có nguy cơ bị loãng xương hơn khi về già.

Bên cạnh đó, các khoáng chất có trong xương, các hormone nội tiết tố và các cytokin, cũng là các yếu tố quyết định hoạt động của chu chuyển xương và mật độ xương. Nếu canxi và các khoáng chất trong xương không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến mật độ và sức mạnh của xương. Hormone estrogen (nội tiết tố nữ) và androgen (nội tiết tố nam) thấp, sẽ làm tăng quá trình mất xương. Đó là lý do phụ nữ mãn kinh sớm, nam giới bị thiểu năng sinh dục có nguy cơ cao bị loãng xương.

Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương như:

– Thiếu canxi và vitamin D

– Thường xuyên hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu bia

– Suy dinh dưỡng hoặc ăn uống thiếu chất

– Ít vận động

– Mắc một số bệnh suy giảm tuyến sinh dục nam & nữ như: suy buồng trứng sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…

– Tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc gãy xương cột sống, xương vùng hông.

TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LOÃNG XƯƠNG

 

Đa số các trường hợp loãng xương không có biểu hiện lâm sàng, cho đến khi xảy ra tình trạng gãy xương. Một số triệu chứng có thể xảy ra khi một người đã bị loãng xương là:

– Đau ở lưng, háng, mông, đùi hoặc đầu gối ở nhiều mức độ khác nhau.

– Chiều cao giảm dần đi 1,5 inch so với chiều cao lúc trưởng thành

– Dáng đi khom, lưng gù.

– Gãy xương đốt sống, xương cổ tay, xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi) … sau một cú ngã hoặc chấn thương nhẹ.

 

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG

 

Đo loãng xương bằng phương pháp DEXA là phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép, để xác định mật độ xương. Phương pháp này được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Một số phương pháp khác được ứng dụng để đo mật độ xương như:

– Phương pháp micro MRI: sinh thiết xương ống nhằm đánh giá chất lượng và cấu trúc xương để chẩn đoán và theo dõi loãng xương trong tương lai.

– Phương pháp siêu âm định lượng: là phương pháp chẩn đoán mật độ xương thông qua tốc độ truyền âm hoặc chỉ số hấp thụ sóng siêu âm dải rộng.

– Kỹ thuật chụp cắt lớp nhiều mặt cắt: là công cụ đo độ dày của vỏ xương nhằm thăm dò độ vững chắc của xương.

– Kỹ thuật CT Scan: tái tạo cấu trúc 3D của xương qua đó đánh giá chất lượng xương.

AI NÊN THỰC HIỆN ĐO LOÃNG XƯƠNG

 

Loãng xương sẽ khiến một người dễ bị gãy xương do té ngã. Những vị trí dễ gãy là xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi), xương cổ tay và xương đốt sống. Các vị trí gãy quan trọng như xương đốt sống, xương vùng hông có thể gây ra biến chứng như đau đớn, tàn phế, thậm chí là giảm tuổi thọ, tử vong.

Vì vậy chúng ta nên tầm soát loãng xương để phát hiện nguy cơ, chẩn đoán mức độ loãng xương và dự đoán nguy cơ gãy xương trong vòng 10 năm ở cột xương đùi và cột sống

Những đối tượng sau nên thực hiện đo mật độ xương:

– Phụ nữ mãn kinh sớm

– Phụ nữ và nam giới trên 50 tuổi, có yếu tố nguy cơ

– Người trên 50 tuổi từng gãy xương ở độ tuổi trưởng thành

– Người có trọng lượng cơ thể thấp, chỉ số BMI ≤ 18.5 kg/m2. Người bị suy dinh dưỡng, còi xương ở thời kỳ trước khi trưởng thành

– Người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia và cafein

– Người thường bị té ngã, yếu cơ

– Người có tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc bị gãy xương, đặc biệt là gãy xương cột sống và hông

– Người bị thiếu canxi và vitamin D

– Người bị bệnh nội tiết, bệnh thận hoặc hội chứng cushing

– Người bị các bệnh về xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp…

– Người đang điều trị bệnh loãng xương cần đánh giá hiệu quả điều trị

Một số lưu ý trước khi đo mật độ xương:

– Không đo phụ nữ có thai

– Chỉ đo loãng xương sau 07 ngày nếu trước đó có chụp CT hoặc MRI

– Không sử dụng các chất sau trong vòng 07 ngày trước khi đo loãng xương: thuốc cản quang chứa iod, baryt, đồng vị phóng xạ

Quá trình điều trị loãng xương có thể kéo dài khoảng 3 – 5 năm. Người bệnh nên duy trì thói quen thăm khám định kỳ, sử dụng thuốc theo hướng dẫn từ bác sĩ, đo lại mật độ xương sau mỗi 1 – 2 năm. Điều này sẽ giúp đánh giá tiến triển của bệnh và khả năng đáp ứng với điều trị. Qua kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá tổng thể tình trạng bệnh, mức độ loãng xương, từ đó đưa ra hướng điều trị tiếp theo.

Để trang bị trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh loãng xương. Phòng khám đa khoa Bình An đã trang bị dòng máy đo loãng xương hiện đại. Máy đo DEXXUM T Quantum thường được gọi với tên máy DXA . Đây là phương pháp đo được tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương cho tới thời điểm này.

Máy đo mật độ xương sử dụng tia X năng lượng kép với thời gian đo nhanh, chỉ dưới 10 giây cho 1 bộ phận, thay vì 3 – 4 phút như các máy DXA đời cũ. Đặc biệt máy còn đo được tỷ lệ đánh giá toàn thân, đo được tỷ lệ nạc mở toàn thân.

Phương pháp đo này giúp chẩn đoán sớm những trường hợp loãng xương tiên phát ở người lớn tuổi và loãng xương thứ phát có thể gặp ở những nhười trẻ tuổi, do các bệnh lý mạn tính khác gây nên hay do các thuốc điều trị cho các bệnh mạn tính kéo dài gây nên. Giúp ngăn ngừa và giảm thiểu những hệ quả nặng nề của loãng xương, phòng ngừa nhuyễn xương, loãng xương thứ phát. Giúp phòng ngừa loãng xương và gãy xương, gây tàn phế. Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và kinh tế của người bệnh và làm giảm tuổi thọ.

LIÊN HỆ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN – Hotline 1900 9294 .

Nguyên nhân lây nhiễm virus HPV và cách phòng ngừa

HPV là một loại virus gây u nhú ở người. Phòng ngừa virus HPV là việc rất quan trọng bởi nó có thể gây bệnh không chỉ đối với phụ nữ mà còn có thể tấn công và gây ra nhiều bệnh ở cả nam giới.

HPV là bệnh lây qua đường tình dục (Sexually transmitted infection – STI) phổ biến nhất. Ảnh: Shutterstock.

Sau khi nhiễm HPV cơ thể cần thời gian dài để thải loại virus. Trong trường hợp chưa được thải trừ hết ra khỏi cơ thể thì HPV sẽ tồn tại trong đường niêm mạc của tế bào sinh dục. Nếu cư trú trong cổ tử cung, virus có thể tồn tại và tăng sinh ở đó, làm thay đổi cấu trúc tế bào và có khả năng dẫn đến ung thư.

Mặt khác, dù đã nhiễm HPV thì trong cuộc đời việc quan hệ tình dục sẽ diễn ra rất nhiều lần sau đó. Tiêm phòng không có tác dụng cho những lần quan hệ trước đó, nhưng sẽ phòng bệnh cho những lần sau.

Do đó, không nên nghĩ rằng đã quan hệ tình dục và có nguy cơ nhiễm HPV rồi thì không cần tiêm ngừa nữa, bởi tiêm vaccine là để phòng những chủng khác mà chúng ta chưa mắc.

Các chủng loại virus HPV phổ biến gây bệnh ở người

HPV là bệnh lây qua đường tình dục (Sexually transmitted infection – STI) phổ biến nhất. Đây là loại siêu vi khác với HIV và HSV (bệnh mụn rộp). Gần như tất cả người có quan hệ tình dục đều bị bệnh này tại một thời điểm nào đó trong đời.

Có khoảng hơn 100 loại HPV khác nhau và có tới hơn 40 loại gây bệnh ở cơ quan sinh dục của con người. Một số loại có thể gây ra các bệnh như mụn sinh dục và ung thư. Nhưng có những loại vaccine có thể ngăn chặn các vấn đề về sức khỏe này.

Quan điểm virus HPV chỉ gây bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ là hoàn toàn sai. Virus HPV có thể tấn công bất kì ai khi cơ thể không tự chống lại. Chúng có thể gây ra mụn cóc ở bộ phận sinh dục và hậu môn (khoảng 90%), gây ung thư hậu môn cho cả nam và nữ. Ở nhóm nguy cơ cao (khoảng 70%) lại có thể gây ung thư cổ tử cung ở nữ giới.

HPV16 và HPV18 là 2 tuýp có khả năng nhiễm sâu vào cổ tử cung phụ nữ. Sau đó làm thay đổi mô tử cung và gây bệnh ung thư cổ tử cung. Ngoài ra HPV là một trong những tác nhân gây ra ung thư âm đạo, hậu môn, dương vật…

Loại ít độc hơn là HPV6 và HPV11, có thể gây ra bệnh sùi mào gà (mụn cóc sinh dục). Loại nhẹ có thể gây chứng mụn cóc ở tay là HPV2 và bàn chân là HPV1.

Virus HPV lây lan khi quan hệ tình dục qua đường miệng, âm đạo hoặc hậu môn với người bị nhiễm virus. Nó còn có thể bị lây lan ngay cả khi người bệnh không có dấu hiệu hay triệu chứng gì.

Bất cứ ai có quan hệ tình dục đều có thể bị HPV và cũng có thể bị những triệu chứng nhiều năm sau khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm bệnh. Do đó rất khó để biết bạn bị nhiễm bệnh lần đầu vào lúc nào.

lay nhiem virus HPV anh 1
Virus HPV lây lan qua đường tình dục

Làm thế nào để biết mình có nhiễm virus HPV hay không?

Không có xét nghiệm nào xác định mức độ nhiễm HPV của người nhiễm, mà chỉ có xét nghiệm HPV tầm soát ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm chỉ nên thực hiện ở nữ giới trên 30 tuổi. Phụ nữ có thể biết bệnh nếu có kết quả xét nghiệm Pap bất thường. Nhiều người chỉ biết khi có các triệu chứng nghiêm trọng xảy ra.

Tiêm vaccine phòng HPV để chủ động phòng ngừa

HPV có nhiều chủng và không có khả năng một người nhiễm hết tất cả các chủng này. Không có khuyến cáo tầm soát HPV trước khi tiêm vaccine phòng HPV. Do vậy, nếu một người đã nhiễm một chủng HPV thì vẫn nên tiêm ngừa những chủng còn lại.

Do đó, cách tốt nhất để phòng ngừa virus HPV là luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục và tiêm vaccine phòng HPV. Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục của mình. Điều này giúp giảm thiểu việc lây nhiễm HPV, đồng thời có được thiện cảm với người bạn tình của mình. Thêm nữa nên duy trì mối quan hệ một vợ một chồng từ hai phía. Nghĩa là chỉ quan hệ tình dục với người chỉ quan hệ tình dục với bạn.

Tuy nhiên, HPV có thể gây nhiễm trùng ở những chỗ bao cao su không che được. Vì vậy tiêm vaccine HPV là cách hiệu quả nhất để giảm nguy cơ bị nhiễm HPV.

Tóm lại: Virus HPV rất khó để kiểm soát bởi có nhiều con đường lây nhiễm HPV và thời gian ủ bệnh tương đối dài. Theo các chuyên gia thì nguyên nhân nhiễm HPV xảy ra khi virus xâm nhập vào cơ thể, khi da tiếp xúc với da, tiếp xúc qua vết thương hở hay từ mẹ qua con. Vì vậy, việc chủ động phòng ngừa là rất quan trọng.

CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI CHÀO NĂM MỚI 2025 ” DA SÁNG LUNG LINH , TẾT TRÀN TỰ TIN “

Bạn đang thiếu tự tin vì những nốt ruồi / mụn thịt trên khuôn mặt, không biết làm cách nào để xóa đi những nốt ruồi này, hoặc đã áp dụng nhiều biện pháp tẩy nốt ruồi / mụn thịt nhưng không hiệu quả.

Khoa Da liễu – PKĐK Bình An  xin trân trọng giới thiệu Công nghệ tẩy nốt ruồi bằng Laser CO2 – Giải pháp thẩm mỹ mới nhất hiện nay.

Tẩy nốt ruồi thẩm mỹ  bằng laser là liệu pháp tối ưu, giúp tẩy nốt ruồi triệt để không để lại sẹo, mang đến cho bạn làn da đẹp không còn tì vết.

ƯU ĐIỂM TẨY NỐT RUỒI BẰNG LASER CO2

Tẩy nốt ruồi hiệu quả: Laser CO2 siêu xung với năng lượng mạnh mẽ và tinh tế làm phá hủy các tế bào melanin – nguồn gốc của nốt ruồi, giúp loại bỏ các nốt ruồi một cách hiệu quả, đặt biệt là trong tẩy nốt ruồi đen vùng mặt, tẩy nốt ruồi lồi.

Công nghệ tẩy nốt ruồi không đau – Không chảy máu: Tia Laser của công nghệ laser CO2 siêu xung chỉ tác động lên các vùng da chứa tế bào melanin mà không gây ảnh hưởng đến mô lành xung quanh nên bệnh nhân hoàn toàn thoải mái trong quá trình điều trị (không đau rát, không chảy máu), với kích cỡ chùm tia tinh tế có thể điều chỉnh tùy theo vị trí  và kích thước của nốt ruồi nên công nghệ laser C02 siêu xung còn tuyệt đối an toàn có thể áp dụng tẩy nốt ruồi ở vị trí nguy hiểm mà các công nghệ trước đây không làm được như: Tẩy nốt ruồi bờ mi mắt, tẩy nốt ruồi vùng môi, tẩy nốt ruồi cánh mũi,…

Công nghệ tẩy nốt ruồi không để lại sẹo hoặc sẹo thẩm mỹ: Bên cạnh việc phát hủy các nốt ruồi, năng lượng nhiệt của laser CO2 siêu xung còn kính thích mô da lành xung quanh tăng sinh và tái tạo collagen giúp lấp đầy mô nốt ruồi đã bị loại bỏ, do vậy thời gian phục hồi nhanh và không để lại sẹo hoặc sẹo thẩm mỹ. Sau điều trị khách hàng có thể trở lại làm việc và sinh hoạt bình thường.

QUY TRÌNH TẨY NỐT RUỒI / MỤN THỊT BẰNG CÔNG NGHỆ LASER CO2

Bước 1: Bác sĩ thăm khám và tư vấn, kiểm tra nốt ruồi, xác định vị trí tình trạng nốt ruồi

Bước 2: Vệ sinh da sát khuẩn, loại bỏ mỹ phẩm, bụi bẩn và bã nhờn trên da

Bước 3: Thoa tê vùng nốt ruồi, giúp bạn cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái khi tẩy nốt ruồi.

Bước 4 :  Chiếu laser CO2

CHĂM SÓC  SAU KHI TẨY NỐT RUỒI

• Thoa thuốc theo hướng dẩn của bác sĩ

• Tránh nước khoảng 3-5 giờ sau khi trị mụn ruồi

• Sau khi tẩy cần 3-5 ngày để bong vẩy, không tự ý cạy hay nặn lớp vẩy này

• Tránh nắng ít nhất từ 4 đến 6 tuần sau khi tẩy nốt ruồi

• Dùng thuốc hoặc kem phục hồi da theo chỉ định của bác sỹ

(*) Áp dụng có điều kiện

🔶 𝗦𝗽𝗲𝗰𝘁𝗿𝗮+I𝗗𝗣𝗟 (𝗗𝘆𝗻𝗮𝗺𝗶𝗰 𝗣𝘂𝗹𝘀𝗲 𝗟𝗶𝗴𝗵𝘁) là một công nghệ tiên tiến, nổi bật dành riêng cho triệt lông. Công nghệ IDPL sử dụng ánh sáng có tần số cao để xâm nhập vào nang lông, tác động vào nang lông và tế bào da xung quanh, ngăn chặn sự phát triển của nang lông một cách hiệu quả.
🔶 Hiệu quả cao: Công nghệ triệt lông IDPL có khả năng loại bỏ hoàn toàn các sợi lông trong vòng vài tuần sử dụng liên tục.

🔶 Tiết kiệm thời gian: Phương pháp này có thể áp dụng trên nhiều vùng da khác nhau, và mỗi lần tiến hành triệt lông chỉ mất khoảng vài phút đồng hồ.

🔶 Không đau đớn: So với các phương pháp triệt lông khác như cạo, waxing hay epilator, công nghệ triệt lông IDPL ít gây đau đớn hơn.4. An toàn: Công nghệ triệt lông IDPL được chứng nhận là an toàn và không gây hại cho da.

🔶 Giúp da đều màu, trắng sáng se khít lỗ chân lông , giảm mùi cơ thể
Để đảm bảo quá trình triệt lông có hiệu quả khách hàng cần thực hiện đầy đủ liệu trình, thực hiện triệt lông đúng lịch hẹn.

Cơ chế triệt lông công nghệ Laser IDPL

Với công nghệ IDPL trị mụn, bạn không cần tốn quá nhiều thời gian cho việc chăm sóc da và nỗi lo mụn tái phát sẽ không còn. Mặt khác quá trình điều trị rất nhẹ nhàng và không gây xâm lấn đau rát chị em có thể hoàn toàn yên tâm, với IDPL các bệnh lý viêm da mụn gây đau nhức, sưng tấy sẽ nhanh chóng dần hồi phục gây cảm giác tươi mới cho làn da, các vết sẹo trên da mặt cũng dần mờ đi khôi phục và giảm mụn sau lần điều trị đầu tiên.

🔶 IDPL được FDA công nhận là một phương pháp điều trị mụn. Đây là phương pháp điều trị hiệu quả, dễ dàng.

🔶 Tiêu diệt vi khuẩn bằng quang cảm ứng tự nhiên và thân nhiệt cao làm giảm hoạt động của tuyến bã và thu nhỏ lỗ chân lông nhờ đốt nóng sâu. Sự kết hợp giữa năng lượng ánh sáng và tần số vô tuyến làm tăng hiệu quả điều trị và hiệu quả lâu dài.

🔶 Đầu máy có sự thay đổi linh hoạt để điều trị mụn tùy theo mục đích và tình trạng mụn của khách hàng

Liệu trình chăm sóc da đẹp  tại PKCK Da liễu – PKĐK Bình An chính là giải pháp tối ưu. giúp mang đến cho bạn làn da đẹp không tì vết.

Việc chăm sóc da là mối quan tâm hàng đầu của chị em phụ nữ trong công cuộc làm đẹp và nâng cấp nhan sắc. Để việc dưỡng da đạt hiệu quả cao nhất thì bạn cần tìm đến các cơ sở  uy tín. PKCK Da liễu PKĐK Bình An được đánh giá là một trong những địa chỉ thẩm mỹ đáng tin cậy  ở thành phố Thuận an nói riêng tỉnh Bình dương nói chung với quy trình chuẩn Y khoa  và công nghệ kỹ thuật hiện đại, và đặc biệt được Bác sĩ chuyên khoa Da liễu trực tiếp tư vấn và điều trị  đảm bảo mang lại cho bạn một liệu trình chăm sóc da đẹp hoàn hảo.

 

6 dấu hiệu cho thấy chỉ số đường huyết đang biến động, cần chú ý để bảo vệ sức khỏe

Chỉ số đường huyết biến động thường xuyên mà không được giải quyết kịp thời chính là nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường loại 2. Nếu mọi người không muốn mắc bệnh, cần nhanh chóng cân bằng lại chỉ số đường huyết ngay khi thấy mình đang mắc phải 6 dấu hiệu sau đây.

Chỉ số đường huyết sẽ giúp ta nhận biết lượng đường trong máu có đang ổn định hay không, đang tăng hay giảm nhằm đánh giá tình trạng sức khoẻ. Theo các y bác sĩ, chỉ số đường huyết được cho là ổn định nếu ở mức: nhỏ hơn 140 mg/dL (7,8 mmol/l) trong trạng thái bình thường hoặc sau bữa ăn; nhỏ hơn 100 mg/dL (< 5,6 mmol/l) khi đói; cùng với đó là lượng Hemoglobin A1c (HbA1c – chỉ số giúp chẩn đoán đái tháo đường) nhỏ hơn 42 mmol/mol (5,7%).

Nếu lượng đường trong máu biến động và cho ra kết quả cao hơn so với mức chuẩn thì đó là dấu hiệu của đường huyết tăng cao. Khi hiện tượng này kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2- một tình trạng mãn tính, có nghĩa là nó kéo dài liên tục.

6 dau hieu cho thay chi so duong huyet dang bien dong, can chu y de bao ve suc khoe

Bệnh tiểu đường loại 2 có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng, chẳng hạn như: tim mạch, bệnh mắt do tiểu đường, bệnh thận, tổn thương thần kinh, tổn thương thính giác, tăng nguy cơ đột quỵ và bệnh Alzheimer (Ảnh: Internet)

Theo các y bác sĩ, chỉ số đường huyết biến động sẽ cho ra một số dấu hiệu để cảnh báo, điển hình nhất là 6 triệu chứng sau đây. Nếu phát hiện mình có bất kỳ dấu hiệu nào, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nhất.

1. Đi tiểu nhiều lần

Triệu chứng tiểu đêm, đi tiểu nhiều lần cũng được xem là một dấu hiệu phổ biến nhằm cảnh báo bệnh tiểu đường đang âm thầm xảy ra. Cụ thể, khi lượng đường trong máu tăng cao, cơ quan thận buộc phải hoạt động liên tục dưới áp lực lớn hơn để xử lý, và đảo thải lượng đường trong máu bị tích tụ thông qua nước tiểu. Đó là lý do khiến người bị bệnh tiểu đường sẽ cảm thấy mắc vệ sinh liên tục.

6 dau hieu cho thay chi so duong huyet dang bien dong, can chu y de bao ve suc khoe

Đôi khi chúng ta sẽ nghĩ rằng bản thân đi tiểu thường xuyên hơn là do uống nhiều nước, nhưng hãy cảnh giác nếu tình trạng tiểu đêm diễn ra liên tục kể cả khi bạn không uống nước trước khi đi ngủ nhé (Ảnh: Internet)

2. Khát nước liên tục

Điều này sẽ có sự liên quan với tình trạng đi tiểu nhiều hơn vừa được nói ở trên. Theo đó, khi lượng glucose được đào thải thông qua nước tiểu khiến chúng ta phải đi vệ sinh nhiều lần, tình trạng mất nước cũng sẽ xảy ra. Khi này, để đảm bảo các hoạt động của cơ thể vẫn được duy trì, não bộ sẽ ra tín hiệu bằng dấu hiệu khát nước, để chúng ta ngay lập tức bù nước cho cơ thể ngay lập tức.

Ngoài ra, một lý do khác đó là khi lượng đường trong máu tăng cao, cơ thể ta cũng sẽ tự động tách phần nước có trong các tế bào rồi bơm trực tiếp vào máu để pha loãng lượng đường bị dư. Các tế bào lúc này thiếu nước sẽ kích thích não gây nên cảm giác khát nước không ngừng nghỉ.

3. Thị lực kém dần

Khi lượng đường trong máu cao, thị lực sẽ bị giảm dần. Đó là do rất nhiều cơ quan trong cơ thể thẩm thấu glucose. Khi đường máu tăng cao, nó được vận chuyển tới tròng mắt, làm thay đổi khúc xạ của tròng mắt, khiến mắt không thể tập trung tốt. Nếu không có biện pháp khắc phục hoặc để tình trạng đường huyết tăng cao trong thời gian dài, thì những mạch máu nhỏ trong mắt dễ bị nghẽn và bị bể trong lòng mắt dẫn đến mù lòa.

4. Cảm giác thèm ăn thường xuyên nhưng không bị tăng cân

Khi tình trạng tiểu đường loại 2 của người bệnh không được kiểm soát tốt, bệnh nhân sẽ thường có cảm giác thèm ăn hoặc đói thường xuyên. Điều này được các chuyên gia giải thích rằng, đó là do đường huyết của người bệnh tăng cao nhưng lượng đường này vì thiếu insulin nên không thể hấp thụ vào tế bào, dẫn đến tế bào thiếu đường và tạo ra cảm giác thèm ăn.

Và ngay cả khi họ ăn, và thức ăn đã được chuyển hóa thành đường glucose, nhưng vì tế bào không thể hấp thụ đường nên vẫn bị thiếu năng lượng và gây đói.

6 dau hieu cho thay chi so duong huyet dang bien dong, can chu y de bao ve suc khoe

Các bác sĩ có giải thích thêm, dù có sự liên kết giữa bệnh béo phì và tiểu đường, tuy nhiên trên thực tế, những người không kiểm soát được đường huyết có thể không tăng cân được, ngay cả khi ăn nhiều. Thậm chí, có những trường hợp còn bị sụt cân (Ảnh: Internet)

5. Hơi thở có mùi trái cây hoặc axeton

Nếu bạn cảm giác hơi thở của mình có mùi giống trái cây hoặc axeton (một chất tẩy rửa sơn móng tay) thì hãy kiểm tra ngay tình trạng đường huyết của mình, vì rất có thể bạn đang bị tiểu đường. Nguyên nhân là vì cơ thể không thể sản xuất đủ hàm lượng insulin cần thiết, buộc cơ thể phải đốt cháy chất béo để lấy năng lượng và gây ra tình trạng nhiễm axit ceton. Tình trạng này có thể dẫn đến sự gia tăng chất ceton trong máu mà cơ thể không kịp đào thải gây ra sự tích tụ và tạo ra mùi này.

6 dau hieu cho thay chi so duong huyet dang bien dong, can chu y de bao ve suc khoe

Nếu tình trạng tiểu đường của bạn không được kiểm soát chặt chẽ cũng có thể gây ra các bệnh về nướu và bị khô miệng. Khi lượng đường trong máu không ổn định, cơ thể không đủ sức chống lại các vi khuẩn gây hại cho nướu dẫn đến viêm nhiễm tại nướu, tạo ra mùi trái cây đang bị thối rữa (Ảnh: Internet)

6. Lòng bàn tay ngứa ran

Lượng đường trong máu tăng cao có thể khiến khả năng bài tiết của tuyến mồ hôi bị cản trở, từ đó gây ra tình trạng khô da và nứt nẻ, điều này sẽ khiến người mắc bị ngứa ran lòng bàn tay hoặc các vùng trên cánh tay.

Lâu dần về sau, khi đề kháng và hệ miễn dịch của người bệnh trở nên yếu hơn do các biên chứng khác của bệnh gây ra thì tình trạng ngứa này sẽ càng thêm nghiêm trọng. Thậm chí còn bị nhiễm nấm mốc, gây viêm da và ngứa da.

Nhìn chung, biến động chỉ số đường huyết có thể mang đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Vì thế, mỗi người đều phải có ý thức bảo vệ chính mình, đồng thời luôn chú ý bất kỳ triệu chứng lạ nào xuất hiện trên cơ thể nhằm cảnh báo bệnh đang âm thầm khởi phát, từ đó có biện pháp kiểm soát kịp thời.