Chăm sóc sức khỏe, Dịch vụ - khuyến mãi

Ung thư cổ tử cung có chữa được không? Khả năng sống là bao nhiêu?

Ung thư cổ tử cung có chữa được không? Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên toàn cầu với khoảng 660.000 ca mắc mới và khoảng 350.000 ca tử vong vào năm 2022 (Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO). Tại Việt Nam, trung bình mỗi năm có hơn 5.100 trường hợp ung thư cổ tử cung mắc mới và khoảng 2.400 phụ nữ tử vong do căn bệnh này.

Ung thư cổ tử cung có chữa được không?

Khả năng điều trị và tỷ lệ sống của ung thư cổ tử cung qua từng giai đoạn

Ngoài thắc mắc về ung thư cổ tử cung có chữa được không?, nhiều người còn quan tâm đến tỷ lệ sống của bệnh này. Giai đoạn ung thư cổ tử cung mô tả mức độ lan rộng của tế bào ung thư trong cơ thể, giúp xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh, dựa vào đó các bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Cách phân giai đoạn bệnh UTCTC dựa trên hệ thống phân giai đoạn của Liên Đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (viết tắt là FIGO) như sau.

1. Giai đoạn đầu:

Hay còn được gọi là giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ. Lúc này, các tế bào ung thư vẫn còn ở trên lớp bề mặt chưa xâm nhập vào sâu các mô.

Giai đoạn 1:

Các tế bào ung thư đã xâm nhập vào bên trong các mô. Giai đoạn 1 của ung thư cổ tử cung lại được chia thành các giai đoạn phụ bao gồm:

  • Giai đoạn IA: Các tế bào ung thư được xác định bằng kính hiển vi.
  • Giai đoạn IA1: Tế bào ung thư đã xâm nhập vào cổ tử cung 3 mm.
  • Giai đoạn IA2: Tế bào ung thư lúc này < 7mm và đã xâm nhập vào cổ tử cung từ 3-5 mm.
  • Giai đoạn IB: Các tế bào ung thư đã có thể xác định, mà không cần nhìn qua kính hiển vi.
  • Giai đoạn IB1: Các tế bào ung thư đã phát triển nhưng chưa lớn hơn 4cm.
  • Giai đoạn IB2: Các tế bào ung thư lớn hơn 4cm.

2. Giai đoạn 2:

Lúc này, tế bào ung thư đã xâm lấn các mô lân cận, nhưng bị hạn chế trong khu vực vùng chậu. Giai đoạn 2 của UTCTC lại được chia thành 2 giai đoạn phụ:

  • Giai đoạn IIA: Tế bào ung thư đã lan rộng đến phần trên âm đạo, nhưng chưa ảnh hưởng đến phần dưới.
  • Giai đoạn IIB: Tế bào ung thư đã lan rộng đến các mô ở dạ con.

3. Giai đoạn 3:

Các tế bào ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo.

  • Giai đoạn IIIA: Tế bào ung thư chỉ giới hạn ở phần dưới âm đạo.
  • Giai đoạn IIIB: Tế bào ung thư đã lan rộng ra thành vùng chậu và ngăn cản dòng chảy của nước tiểu tới bàng quang.

⇒ Xem thêm: Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3

Dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER do Viện Ung thư Quốc gia (NCI), Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ thống kê về khả năng sống sót của các loại ung thư khác nhau, trong đó có ung thư cổ tử cung.

Tỷ lệ sống sót của người bệnh theo từng giai đoạn ung thư cổ tử cung như sau:

  • Giai đoạn 1: Khoảng 95% người bệnh sống sót sau 5 năm hoặc hơn, kể từ sau khi được chẩn đoán bệnh.
  • Giai đoạn 2: Gần 70% bệnh nhân sống sót sau 5 năm hoặc hơn.
  • Giai đoạn 3: Hơn 40% bệnh nhân sống sót sau 5 năm hoặc hơn.
  • Giai đoạn 4: Chỉ còn khoảng 15% bệnh nhân sống sót sau 5 năm hoặc hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chữa trị ung thư cổ tử cung

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng điều trị ung thư cổ tử cung, như giai đoạn bệnh, kích thước to, nhỏ của khối u, tuổi bệnh nhân và tình trạng sức khỏe,… Nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm của bệnh, ung thư cổ tử cung có thể được chữa khỏi, 95% người bệnh sống sót sau 5 năm hoặc hơn. Ngược lại, ở giai đoạn muộn như giai đoạn 4, khi các tế bào ung thư đã di căn sang các bộ phận khác, việc điều trị lúc này đã trở nên khó khăn, tốn kém, tiên lượng sống của bệnh nhân thấp.

Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung

Hiện có 5 phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung phổ biến, bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch. Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe cũng như mong muốn có con của bệnh nhân, mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

1. Phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật phù hợp với bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Có nhiều phương pháp phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung bao gồm:

Sinh thiết hình nón (hay khoét chóp)

Sinh thiết hình nón là phương pháp loại bỏ một mảnh mô hình nón từ cổ tử cung và ống cổ tử cung. Phương pháp được sử dụng phụ thuộc vào vị trí các tế bào ung thư trong cổ tử cung và loại ung thư cổ tử cung. Các bác sĩ sẽ quan sát mô dưới kính hiển vi để phát hiện tế bào ung thư. Phương pháp sinh thiết được tiến hành bằng một trong các quy trình sau:

  • Dùng dao lạnh: Các bác sĩ sử dụng dao mổ (dao sắc) để loại bỏ các mô bất thường hoặc ung thư.
  • Phẫu thuật điện vòng (LEEP): Phẫu thuật sử dụng dòng điện chạy qua vòng dây mỏng như một con dao để loại bỏ các mô bất thường hay ung thư.
  • Phẫu thuật laser: Dùng chùm tia laser như một con dao để tạo các vết cắt không dính máu trong mô hoặc loại bỏ tổn thương trên bề mặt khối u.

Ngoài ra, phương pháp phẫu thuật được dùng trong điều trị ung thư cổ tử cung còn bao gồm: Cắt tử cung toàn bộ, cắt tử cung triệt căn, cắt bỏ tử cung triệt căn cải biên, cắt bỏ cổ tử cung triệt căn, cắt bỏ vòi trứng hai bên, phẫu thuật vùng chậu.

2. Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để ngăn sự phát triển của các tế bào ung thư. Đây là phương pháp được dùng phổ biến trong điều trị ung thư, bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Hóa trị được thực hiện bằng đường uống hay tiêm tĩnh mạch hoặc cơ. Thuốc sẽ đi vào máu và tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể (được gọi là hóa trị toàn thân).

3. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị phù hợp trong mọi giai đoạn bệnh ung thư, thậm chí với cả những bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn. Đặc biệt với những người cao tuổi, chức năng tim mạch không tốt, không thể phẫu thuật, thì xạ trị là phương pháp điều trị tôt cho bệnh ung thư cổ tử cung. Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chúng phát triển. Có 2 hình thức xạ trị gồm:

  • Xạ trị trong

Sử dụng chất phóng xạ được niêm phong trong hạt, dây điện, kim tiêm hoặc ống thông đặt trực tiếp hoặc gần khối ung thư.

  • Xạ trị ngoài

Sử dụng máy chiếu xạ lên vùng cơ thể bị ung thư. Phương pháp xạ trị bao gồm xạ trị điều biến cường độ (IMRT). IMRT là phương pháp xạ trị 3 chiều, sử dụng máy tính để tạo ra hình ảnh về kích thước và hình dạng khối u. Các chùm xạ mỏng có cường độ khác nhau sẽ nhằm vào khối u ở nhiều góc độ.

4. Liệu pháp nhắm mục tiêu

Nhắm mục tiêu là phương pháp sử dụng thuốc hoặc các chất tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Khác với phương pháp hóa trị hoặc xạ trị, nhắm mục tiêu ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn. Điển hình như kháng thể đơn dòng là một liệu pháp nhắm mục tiêu.

Kháng thể đơn dòng là các phân tử được sản xuất trong phòng thí nghiệm, giữ vai trò là các kháng thể thay thế bắt chước sự tấn công của hệ thống miễn dịch với các tế bào ung thư hoặc các loại virus gây bệnh truyền nhiễm. Cụ thể, các kháng thể đơn dòng có thể gắn vào các tế bào ung thư hoặc các tế bào khác giúp tế bào ung thư phát triển.

Sau đó kháng thể tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển và lây lan. Bevacizumab là kháng thể đơn dòng được sử dụng điều trị ung thư cổ tử cung đã di căn và ung thư cổ tử cung tái phát.

5. Liệu pháp miễn dịch

Là phương pháp tăng cường hệ thống miễn dịch của bệnh nhân hoặc sử dụng các phiên bản nhân tạo của hệ thống miễn dịch nhằm chống lại các tế bào ung thư. Thuốc tăng cường miễn dịch được truyền vào cơ thể qua đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, liệu pháp miễn dịch có thể gây một số tác dụng phụ tạm thời và sẽ biến mất khi quá trình điều trị kết thúc như khiến người bệnh mệt mỏi, đau bụng, phát ban,…

⇒ Xem thêm: 5 cách điều trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn của bệnh

Cách hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung

Để quá trình điều trị ung thư cổ tử cung trở nên hiệu quả hơn, bản thân người bệnh cần thực hiện một số phương pháp hỗ trợ điều trị sau:

1. Chăm sóc tốt bản thân

Người bệnh cần cố gắng duy trì mức năng lượng cần thiết trong quá trình điều trị bằng cách ăn, uống đầy đủ dinh dưỡng. Cụ thể, bệnh nhân cần thiết lập cho bản thân chế độ ăn khoa học:

  • Bổ sung rau, trái cây nhiều màu sắc, đậu và ngũ cốc nguyên hạt;
  • Ăn nhiều cá, thịt gia cầm, hoặc đậu làm nguồn cung cấp protein chính thay cho thịt đỏ hoặc thịt chế biến sẵn;
  • Thịt gia cầm và cá nên được hấp hoặc luộc, tránh chiên hoặc nướng;
  • Hạn chế dùng nước sốt kem, các loại sốt có chứa nhiều muối và phụ gia;
  • Cần tăng cường ăn thức ăn tự chế biến thay vì được chế biến sẵn, ăn nhiều rau, trái cây, các thịt phẩm ít calo thay vì các thực phẩm nhiều calo như khoai tây chiên, kem, bánh rán, đồ ngọt…

    2. Dùng thuốc giảm đau

    Ung thư có thể gây ra những cơn đau ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bệnh nhân, khiến bệnh nhân mệt mỏi, tức giận, trầm cảm, căng thẳng, giảm chất lượng sống…. Một trong những cách tốt nhất để giảm bớt các cơn đau là sử dụng thuốc giảm đau theo chỉ định của các bác sĩ. Có nhiều loại thuốc giảm đau khác nhau cho bệnh nhân ung thư, tùy thuộc vào loại ung thư hay tình trạng sức khỏe người bệnh mà các bác sĩ sẽ kê đơn phù hợp.

    Các loại thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư có thể được dùng theo dạng uống, tiêm tĩnh mạch hoặc dưới dạng miếng dán. Với những cơn đau nhẹ, thuốc giảm đau không Opioid như thuốc chống viêm không Steroid (NSAIDS), bao gồm Ibuprofen, Acetaminophen… sẽ là lựa chọn phù hợp. Với các cơn đau mức độ trung bình đến nặng, đặc biệt trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối thì thuốc giảm đau nhóm Opioid là lựa chọn thích hợp. Bệnh nhân nên dùng thuốc đều đặn để duy trì mức độ ổn định của thuốc trong cơ thể.

    3. Vệ sinh sạch sẽ cơ thể người bệnh

    Cần tạo cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung môi trường sống sạch sẽ, thoải mái, để người bệnh giảm căng thẳng, lo sợ trong quá trình điều trị. Nhất là các bệnh nhân phải nằm thường xuyên trên giường bệnh cần chú ý kỹ vấn đề vệ sinh để tránh trường hợp hoại tử hoặc biến chứng do các bệnh khác.

    Bên cạnh các phương pháp trên, người thân, bạn bè nên trò chuyện, lắng nghe và chia sẻ nhiều hơn với người bệnh ung thư trong quá trình chăm sóc. Chấp nhận mắc bệnh ung thư và sống chung với bệnh suốt phần đời còn lại là một thử thách lớn, đòi hỏi sự quan tâm, động viên từ những người xung quanh. Thường xuyên chia sẻ, động viên giúp người bệnh vượt qua giai đoạn lo lắng, sợ hãi, lấy lại được sự cân bằng tâm lý. Đây là một trong những điều quan trọng cần lưu ý khi chăm sóc người bệnh ung thư.

    Chữa ung thư cổ tử cung có giữ lại được khả năng sinh sản không?

    Tùy thuộc vào từng giai đoạn cũng như phương pháp điều trị mà người bệnh ung thư cổ tử cung có giữ lại được khả năng sinh sản hay không. Ở giai đoạn tiền ung thư, đa phần bệnh nhân được chỉ định theo dõi. Những trường hợp bệnh nhân tiền ung thư trên 1 năm trở lên sẽ được điều trị. Đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung mức độ 2 hoặc 3 có thể được điều trị bằng phương pháp khoét chóp. Sau 6 đến 12 tháng điều trị khoét chóp, nếu sức khỏe ổn định, người bệnh vẫn có thể mang thai tự nhiên hoặc áp dụng phương pháp hỗ trợ sinh sản.

    Với những trường hợp ung thư cổ tử cung xâm nhập, bệnh nhân có thể sẽ được bác sĩ chỉ định xạ trị, sau đó phẫu thuật hoặc ngược lại hoặc kết hợp với phương pháp hóa trị. Lúc này, khả năng sinh sản của người bệnh có thể bị ảnh hưởng. Do đó, nếu bệnh nhân vẫn có nhu cầu sinh con, các bác sĩ có thể chỉ định người bệnh trữ đông noãn và phôi trước khi cắt tử cung.

    Những tác dụng phụ sau điều trị và cách để vượt qua

    Các phương pháp điều trị ung thư có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ như: mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, rụng tóc, viêm răng, thay đổi da và móng, nhiễm trùng, thay đổi tư duy, trí nhớ, độc tính lên thần kinh ngoại vi, độc tính lên gan thận,…

    1. Đối với việc mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa

    Người bệnh nên nghỉ ngơi thường xuyên, ngủ đủ giấc để hỗ trợ cơ thể nhanh phục hồi. Ngoài ra, người bệnh nên dành thời gian tập thể dục vừa sức để giảm mệt mỏi khi điều trị và cải thiện tâm trạng. Trong quá trình điều trị, người bệnh cũng có thể cảm thấy chán ăn do mệt mỏi hoặc do thuốc làm thay đổi mùi vị thức ăn. Lúc ấy, người bệnh nên ăn những món khoái khẩu, chia ra làm nhiều bữa nhỏ thay vì các bữa ăn lớn. Ngoài ra, để tránh mất nước nên bổ sung nước, sữa, oresol, nước hoa quả, cháo lỏng, súp.

    Nếu bị táo bón nên ăn nhiều thực phẩm có chất xơ, như trái cây, rau, hạt, các loại đậu, uống nhiều nước, nếu cần có thể thông báo cho bác sĩ để được kê thuốc nhuận tràng. Nếu bệnh nhân tiêu chảy, nên chọn thức ăn lỏng và dễ tiêu như cháo, súp; tránh thức ăn cay, nhiều dầu mỡ; hạn chế nước hoa quả, nước ngọt, trà, cà phê, các sản phẩm từ sữa vì có thể kích thích ruột.

    2. Rụng tóc sau hóa trị

    Tùy thuộc vào từng cá nhân mà tình trạng rụng tóc sau hóa trị ung thư khác nhau. Có người rụng nhiều, rụng ít, hoặc cũng có thể không rụng. Nếu bị rụng tóc sau hóa trị, bệnh nhân hãy giữ da đầu sạch sẽ, sử dụng các loại dầu gội dịu nhẹ, giữ ẩm và tránh nắng cho da đầu. Nếu da đầu nổi mụn hoặc đau rất hãy báo ngay cho bác sĩ để được khám chuyên khoa da liễu.

    3. Viêm răng miệng, thay đổi da hoặc móng

    Các loại thuốc sau hóa trị có thể gây loét hoặc nhiễm trùng răng miệng. Hãy sử dụng bàn chải đánh răng mềm, súc miệng 3-4 lần/ ngày với nước muối ấm, tránh các loại nước súc miệng chứa cồn; tránh hút thuốc, uống rượu bia, ăn thức ăn quá cay.

    Ngoài ra, một số loại thuốc hóa trị có thể khiến da người bệnh bong tróc, khô ngứa, nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Móng tay, chân trở nên sẫm màu hơn bình thường, giòn và khô. Để khắc phục tình trạng này, người bệnh có thể sử dụng xà phòng dưỡng ẩm hoặc kem sorbolene thay thế xà phòng, dùng kem dưỡng ẩm hoặc kem, mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời,

    4. Nhiễm trùng sau hóa trị

    Sau hóa trị, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng cơ hội. Để phòng nhiễm trùng, bệnh nhân nên thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước sạch, tránh tiếp xúc gần với người bị nhiễm trùng. Bác sĩ có thể kê kháng sinh để giảm nguy cơ nhiễm trùng ở người bệnh.

    5. Thay đổi tư duy, trí nhớ

    Bệnh nhân sau hóa trị có thể gặp tình trạng kém tập trung và ghi nhớ mọi việc. Tình trạng này thường được gọi là “não hóa trị” hoặc “sương mù ung thư”. Để khắc phục tình trạng này, bệnh nhân cần viết những điều cần ghi nhớ ra giấy hoặc điện thoại, tìm cách cải thiện giấc ngủ vì ngủ ngon giúp cải thiện trí nhớ và sự tập trung, tập thể dục nhẹ nhàng giúp tinh thần tỉnh táo hơn. Nếu cần hãy thông báo cho bác sĩ và nhờ hỗ trợ.

    6. Độc tính thần kinh ngoại vi, độc tính gan thận

    Một số loại thuốc hóa trị có thể gây yếu cơ, ngứa, tê hoặc đau ngón tay/ chân. Đó là do các dây thần kinh truyền tín hiệu giữa hệ thống thần kinh trung ương và cánh tay, chân bị tổn thương. Khi gặp trường hợp này, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ ở các đợt điều trị tiếp theo, sử dụng găng tay, tất để giữ ấm tay chân, tránh dùng nước quá nóng hoặc quá lạnh, bổ sung vitamin nhóm B.

    Thuốc hóa chất được chuyển hóa và đào thải chủ yếu qua gan thận, do đó có thể gây độc tính lên các bộ phận này. Do đó, trước khi điều trị, các bác sĩ thường tiến hành đánh giá chức năng gan thận, từ đó mới đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng bệnh. Bệnh nhân cần theo dõi tình trạng sức khỏe trong suốt quá trình điều trị, cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện triệu chứng vàng da, mệt mỏi, khó thở, tiểu ít. Không nên sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc, các loại lá, hay phương pháp điều trị dân gian và cần thông báo.

    Ung thư cổ tử cung có chữa được không? ĐƯỢC, tuy nhiên, các phương pháp điều trị ít, nhiều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần khi gây ra một số tác dụng phụ, khả năng sinh sản của bệnh nhân. Các chuyên gia khuyến cáo, phòng bệnh hơn chữa bệnh. Trẻ em và phụ nữ từ 9-45 tuổi nên tiêm vắc xin ngừa HPV để bảo vệ bản thân khỏi ung thư cổ tử cung và nhiều bệnh ung thư phụ khoa nguy hiểm do HPV.

4. Giai đoạn 4 (giai đoạn cuối):

Các tế bào UTCTC di căn ra sang các bộ phận xung quanh, nằm ngoài cổ tử cung.

  • Giai đoạn IVA: Tế bào ung thư lan rộng, khiến bàng quang hoặc trực tràng bị ảnh hưởng.
  • Giai đoạn IVB: Là giai đoạn nặng và không còn khả năng chữa trị. Tế bào ung thư có thể di căn lên các bộ phận ở xa cổ tử cung hơn như não, dạ dày, phổi.

có thể chữa được nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh ở giai đoạn đầu. Khái niệm “chữa khỏi” ở đây được hiểu là sau 5 năm điều trị, người bệnh không tái phát.

Ung thư cổ tử cung thường được ghi nhận ở phụ nữ trong độ tuổi 35-50. Tuy nhiên, bệnh ung thư cổ tử cung có xu hướng ngày càng trẻ hóa, nhiều trường hợp có dấu hiệu tiền ung thư khi chỉ mới 30 tuổi.

Theo thống kê của Globocan, năm 2020, nước ta ghi nhận khoảng 4.000 ca mắc mới ung thư cổ tử cung, trong đó khoảng 2.000 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc mới của ung thư cổ tử cung năm đó là 6,6/ 100.000 phụ nữ, chiếm 2,3% trên tỷ lệ ung thư chung. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV.

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, chủng HPV 16 và HPV 18 là nguyên nhân gây ra hơn 70% trường hợp ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, trẻ vị thành niên quan hệ tình dục sớm, có nhiều bạn tình, bạn tình nhiễm HPV, nhiễm bệnh tình dục như Chlamydia, hút thuốc lá, sinh nhiều con – từ 3 con trở lên,… là các yếu tố gia tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung ở nữ giới.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm và tiền ung thư thường diễn biến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng, dẫn đến việc phát hiện bệnh muộn, chi phí điều trị cao, hiệu quả thấp. Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, kích thước bướu, độ tuổi và mong muốn của người bệnh có muốn bảo tồn khả năng sinh sản hay không, gồm khoét chóp, cắt đoạn cổ tử cung hoặc điều trị đa mô thức như phẫu thuật cắt tử cung, hóa, xạ trị,… Việc phòng ngừa và phát hiện sớm, điều trị bệnh ung thư cổ tử cung rất quan trọng.