Góc Mẹ và Bé sẽ là nơi chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và nuôi dạy con khôn lớn

4 quan niệm sai lầm về ung thư buồng trứng mà còn nhiều chị em mắc phải

Rất nhiều quan niệm sai lầm về ung thư buồng trứng vẫn còn tồn tại, khiến chị em chủ quan trong việc phòng ngừa và tầm soát bệnh. Vậy đâu là những quan niệm sai lầm phổ biến mà chị em cần tránh để bảo vệ sức khỏe của mình?

Ung thư buồng trứng là tình trạng các tế bào ác tính phát triển trong buồng trứng, có khả năng lây lan sang các cơ quan lân cận nếu không được kiểm soát kịp thời. Đây là loại ung thư phụ khoa có tỷ lệ tử vong cao, bởi phần lớn bệnh nhân chỉ phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Nguyên nhân chủ yếu là do các triệu chứng ung thư buồng trứng thường không rõ ràng, dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe thông thường như đầy hơi, đau bụng dưới hoặc rối loạn kinh nguyệt.

Hiện nay, có rất nhiều chị em vẫn chưa hiểu đúng về căn bệnh này, thậm chí còn tin vào những quan niệm sai lầm khiến họ chủ quan trong việc phòng ngừa và tầm soát ung thư buồng trứng. Dưới đây là 4 hiểu lầm phổ biến mà nhiều người vẫn mắc phải.

1. Chỉ phụ nữ lớn tuổi mới mắc ung thư buồng trứng

Nhiều chị em cho rằng ung thư buồng trứng là bệnh của phụ nữ lớn tuổi, đặc biệt là sau mãn kinh. Thực tế, mặc dù nguy cơ mắc bệnh tăng theo độ tuổi, nhưng ung thư buồng trứng không phải là căn bệnh chỉ xảy ra ở phụ nữ trung niên hoặc cao tuổi.

4 quan niem sai lam ve ung thu buong trung ma con nhieu chi em mac phai

Các nghiên cứu cho thấy, ung thư buồng trứng có thể xuất hiện ở phụ nữ trẻ, thậm chí có những trường hợp chẩn đoán bệnh khi mới ngoài 20 tuổi (Ảnh: Internet)

Những người có yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình mắc ung thư buồng trứng, đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, lạc nội mạc tử cung hay hội chứng buồng trứng đa nang có thể phát triển ung thư buồng trứng ở độ tuổi rất trẻ. Do đó, không nên chủ quan và nghĩ rằng khi còn trẻ thì không cần tầm soát bệnh.

Việc khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là siêu âm buồng trứng và xét nghiệm marker ung thư (CA-125), là điều quan trọng để phát hiện bệnh sớm.

2. Không có tiền sử gia đình thì sẽ không bị ung thư buồng trứng

Một quan niệm sai lầm khác khiến nhiều chị em chủ quan là tin rằng chỉ những ai có người thân mắc ung thư buồng trứng mới có nguy cơ bị bệnh. Thực tế, chỉ khoảng 10 – 15% các trường hợp ung thư buồng trứng liên quan đến yếu tố di truyền.

Phần lớn các ca mắc bệnh là do những yếu tố khác như lối sống, chế độ ăn uống, tác động từ môi trường hoặc sự rối loạn nội tiết tố trong cơ thể.

Điều này có nghĩa là ngay cả khi trong gia đình không ai mắc bệnh, phụ nữ vẫn có thể bị ung thư buồng trứng. Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm kinh nguyệt sớm, mãn kinh muộn, béo phì, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với các hóa chất độc hại. Vì vậy, không có tiền sử gia đình không đồng nghĩa với việc bạn được miễn nhiễm với căn bệnh này, và việc tầm soát sớm vẫn rất quan trọng.

3. Dùng thuốc tránh thai làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng

Nhiều người lo lắng rằng sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài có thể gây ra ung thư buồng trứng, nhưng thực tế khoa học đã chứng minh điều ngược lại. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc tránh thai dạng uống không những không làm tăng nguy cơ mà còn giúp giảm nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Cụ thể, phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai liên tục từ 5 năm trở lên có thể giảm tới 50% nguy cơ mắc bệnh. Nguyên nhân là do thuốc tránh thai giúp ức chế quá trình rụng trứng, làm giảm số lần rụng trứng trong đời. Mỗi lần rụng trứng, bề mặt buồng trứng sẽ bị tổn thương nhẹ, tạo điều kiện cho các tế bào bất thường phát triển. Nhờ giảm số lần rụng trứng, nguy cơ ung thư buồng trứng cũng được hạn chế đáng kể.

4 quan niem sai lam ve ung thu buong trung ma con nhieu chi em mac phai

Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc tránh thai cần có sự tư vấn của bác sĩ để đảm bảo phù hợp với tình trạng sức khỏe và tránh các tác dụng phụ không mong muốn (Ảnh: Internet)

4. Ung thư buồng trứng có thể phát hiện sớm bằng xét nghiệm Pap smear

Xét nghiệm Pap smear (hay còn gọi là xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung) là một phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung, nhưng nhiều chị em lại nhầm lẫn rằng xét nghiệm này cũng có thể phát hiện ung thư buồng trứng.

4 quan niem sai lam ve ung thu buong trung ma con nhieu chi em mac phai

Đây là một hiểu lầm phổ biến khiến nhiều phụ nữ tin rằng mình đang tầm soát đầy đủ, trong khi thực tế ung thư buồng trứng cần những phương pháp tầm soát khác (Ảnh: Internet)

Hiện nay, để phát hiện ung thư buồng trứng, các bác sĩ thường sử dụng siêu âm đầu dò và xét nghiệm máu CA-125. Tuy nhiên, ngay cả xét nghiệm CA-125 cũng không hoàn toàn chính xác, vì mức CA-125 có thể tăng cao do các bệnh lý lành tính như u xơ tử cung hoặc viêm vùng chậu.

Do đó, nếu có yếu tố nguy cơ cao hoặc xuất hiện triệu chứng bất thường như đau bụng dưới kéo dài, chướng bụng không rõ nguyên nhân, chị em nên đi khám chuyên sâu để có biện pháp chẩn đoán chính xác nhất.

Ung thư buồng trứng là căn bệnh nguy hiểm, nhưng có thể được phát hiện sớm nếu chị em có hiểu biết đúng đắn và chủ động trong việc chăm sóc sức khỏe. Những quan niệm sai lầm như “chỉ người lớn tuổi mới mắc bệnh,” “không có tiền sử gia đình thì không lo lắng,” hay “Pap smear có thể phát hiện ung thư buồng trứng” đã khiến nhiều phụ nữ bỏ lỡ cơ hội tầm soát bệnh từ sớm. Thay vì tin vào những thông tin chưa được kiểm chứng, chị em nên tìm hiểu kiến thức từ các nguồn uy tín và thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để bảo vệ bản thân.

Nguồn : Sức khoẻ và gia đình

Cứ 3 phụ nữ thì có 1 người loãng xương, đây là 7 dấu hiệu cảnh báo bạn không được bỏ qua

Nhiều người trong chúng ta không nhận ra mình bị loãng xương cho đến khi xương bắt đầu gãy. Sau đây là những dấu hiệu ban đầu và cách phòng ngừa tình trạng này.

Đây được gọi là ‘bệnh thầm lặng’ vì thường thì bệnh phát triển mà không được phát hiện. Loãng xương ảnh hưởng đến một trong ba phụ nữ và một trong năm nam giới trên 50 tuổi, đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng tàn tật và tử vong sớm ở Vương quốc Anh. Tuy nhiên, ít người trong chúng ta nhận ra mình bị loãng xương cho đến khi xương yếu đến mức có thể gãy. Hiện nay, có những phương pháp điều trị tuyệt vời, vừa làm chậm tốc độ phân hủy xương vừa đẩy nhanh quá trình tái tạo xương. Nhưng nếu chúng ta không nhận ra các triệu chứng hoặc không tìm cách chẩn đoán, chúng ta sẽ không tiếp cận được chúng. Vậy các dấu hiệu cảnh báo là gì? Và làm thế nào để chúng ta có thể biết được nguy cơ của mình?

Cu 3 phu nu thi co 1 nguoi loang xuong, day la 7 dau hieu canh bao ban khong duoc bo qua
Loãng xương ảnh hưởng đến một trong ba phụ nữ và một trong năm nam giới trên 50 tuổi.

Dấu hiệu cảnh báo sớm

Mật độ xương thấp

“Mật độ xương được đo thông qua quét DEXA [đo hấp thụ tia X năng lượng kép]”, Jill Griffin, một chuyên gia tư vấn về X-quang, chuyên gia về sức khỏe xương và là người đứng đầu bộ phận tham gia lâm sàng tại Hiệp hội Loãng xương Hoàng gia cho biết.

Nhanh chóng và không đau, phương pháp này sử dụng tia X để đo độ bền và hàm lượng khoáng chất trong xương. “Chúng ta mất khối lượng xương từ tuổi 40 và DEXA cung cấp phép đo được gọi là Điểm T, cho thấy mức độ xương của bạn so với người bình thường như thế nào”.

Giảm sức mạnh khi cầm nắm

“Sức mạnh khi cầm nắm là một đặc điểm của quá trình lão hóa – sức mạnh khi cầm nắm của bạn ở tuổi 80 sẽ yếu hơn so với ở tuổi 70 – nhưng nó cũng liên quan đến mật độ xương, đặc biệt là đối với phụ nữ mãn kinh”, Tiến sĩ Wendy Holden, bác sĩ tư vấn về bệnh thấp khớp và chuyên gia về sức khỏe xương, loãng xương và phòng ngừa gãy xương cho biết. “Bạn càng ít cơ, bạn càng ít xương”.

Các dấu hiệu cảnh báo muộn

Đau lưng

“Đau lưng có thể là dấu hiệu của bệnh loãng xương, nhưng chỉ khi tình trạng này khiến xương ở lưng bị gãy”, Emma Clark, giáo sư về dịch tễ học cơ xương lâm sàng tại Đại học Bristol cho biết. Gãy nén đốt sống này thường không được phát hiện và xảy ra khi đốt sống yếu đi, rỗng và bắt đầu sụp đổ. Chúng có mức độ từ nhẹ đến nặng, thường không đau hoặc trong nhiều trường hợp, cơn đau là do các nguyên nhân khác.

“Đặc biệt, có một loại đau lưng bắt đầu khi mọi người đứng và hơi nghiêng về phía trước, ví dụ như khi rửa bát”, chuyên gia nói. “Cơn đau lưng này sau đó ngày càng tệ hơn và tăng dần cho đến khi người bệnh cần bước ra xa, ngả người về phía sau và chịu áp lực ở lưng.

Giảm chiều cao

“Việc giảm 1 hoặc 2 cm khi chúng ta già đi là bình thường”, Tiến sĩ Holden nói. “Tuy nhiên, đó cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng vỡ xương và chèn ép ở cột sống. Bất kỳ tình trạng nào lớn hơn 4 cm đều cần được đánh giá”.

Tư thế khom lưng

Cúi lưng hoặc khom lưng ở đỉnh cột sống có thể là dấu hiệu cho thấy xương ở cột sống đã bị gãy và đang phải vật lộn để nâng đỡ trọng lượng của cơ thể, buộc bạn phải nghiêng về phía trước.

‘Đè bẹp’ xương chậu

“Nếu bạn đang đứng, chọc vào bên hông, bạn có thể thoải mái đưa ba ngón tay vào khoảng không giữa xương hông và xương sườn thấp nhất”, Tiến sĩ Holden cho biết. “Nếu khoảng không đó bị thu hẹp, thì đó có thể là một dấu hiệu khác của tình trạng gãy nén đốt sống”. Một dấu hiệu khác có thể là bụng nhô ra. “Bạn không tăng cân nhưng bụng của bạn trông to hơn một chút khi bắt đầu bị đè bẹp”, Tiến sĩ Holden nói thêm.

Gãy xương

Cu 3 phu nu thi co 1 nguoi loang xuong, day la 7 dau hieu canh bao ban khong duoc bo qua
Loãng xương có thể khiến xương dễ bị gãy.

Gãy xương sau một chấn thương nhỏ, chẳng hạn như ngã từ độ cao đứng, là một dấu hiệu cảnh báo lớn. “Hầu hết các trường hợp gãy xương cột sống – trừ khi bạn bị ô tô đâm hoặc ngã từ trên thang – đều là kết quả của chứng loãng xương.

Mặc dù những trường hợp này có thể không được phát hiện, nhưng gãy xương cổ tay và hông cũng rất phổ biến. “Gãy xương cổ tay có nhiều khả năng xảy ra ở nhóm dân số trẻ có nguy cơ – từ 50 đến 70 tuổi – khi phản xạ đủ mạnh để khiến bạn với tay ra khi ngã.

Để giảm nguy cơ loãng xương, hãy sống lành mạnh, bỏ hút thuốc, bổ sung chất dinh dưỡng cho xương, tập thể dục và đừng quên duy trì cân nặng ổn định.

Cách phòng cúm mùa cho trẻ

Trẻ nên đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, vệ sinh tay sạch sẽ, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, tiêm vaccine đầy đủ để phòng cúm.

Cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm gây ra, chia làm ba loại gồm cúm A, B, C. Loại A và B gây dịch cúm hàng năm, loại C cũng gây triệu chứng cảm cúm nhưng ít nghiêm trọng hơn. Các Bác sĩ cho biết virus gây bệnh cúm có thể biến đổi cấu trúc di truyền, tạo thành chủng virus mới có khả năng kháng lại miễn dịch trước đó. Tại Việt Nam, virus cúm thường gặp là A/H1N1, A/H3N2, cúm B.

Thời điểm mùa đông xuân tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh lây truyền qua đường hô hấp phát triển, dẫn đến nguy cơ gia tăng cúm mùa, sởi, sốt phát ban… Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, ho, hắt hơi.

Tùy thuộc vào cơ địa, độ tuổi, thể trạng sức khỏe mà trẻ mắc cúm có triệu chứng khác nhau. Trẻ nhiễm virus có thời gian ủ bệnh ngắn 1-4 ngày, trung bình khoảng 48 giờ, trong những trường hợp nhẹ triệu chứng giống cảm lạnh thông thường (đau họng, chảy nước mũi). Triệu chứng cúm điển hình như sốt cao, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, khớp, mệt mỏi, chóng mặt, biếng ăn, ho, đau họng. Thông thường, bệnh có thể hồi phục trong 1-2 tuần.

Tuy nhiên, với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người cao tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh mạn tính, cơ địa suy giảm miễn dịch, cúm dễ biến chứng nặng, dẫn đến tổn thương phổi lan tỏa, bội nhiễm vi khuẩn, viêm cơ tim, viêm não – màng não, suy đa tạng, tử vong… Nhiều người có tâm lý chủ quan nghĩ cúm là bệnh nhẹ tự khỏi, không có biện pháp phòng ngừa và không đi khám khi bệnh diễn tiến. Tất cả trường hợp cúm có biến chứng nên được nhập viện theo dõi.

 Các Bác sĩ  khuyến cáo phụ huynh nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa cúm cho trẻ.

Đảm bảo vệ sinh cá nhân, hạn chế cho trẻ đến nơi đông người

Virus cúm lây truyền qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc trẻ tiếp xúc với bề mặt (đồ chơi, tay nắm cửa, ly chén…). Phụ huynh nên hạn chế cho trẻ đến các nơi đông đúc, đeo khẩu trang, thường xuyên vệ sinh tay bằng xà phòng với nước sạch, dung dịch sát khuẩn, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, vệ sinh mũi họng.

Tiêm vaccine phòng cúm

Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cần tiêm vaccine cúm đầy đủ giúp tăng cường hệ miễn dịch phòng bệnh. Hiệu lực bảo vệ của vaccine cúm mùa kéo dài khoảng 6-12 tháng. Các chủng virus cúm biến đổi từng năm, do đó, trẻ nên được tiêm vaccine cúm nhắc lại hàng năm nhằm hỗ trợ cơ thể tiếp tục tạo kháng thể chống lại sự xâm nhập, tấn công của virus. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêm phòng cúm làm giảm 60% bệnh tật liên quan đến cúm, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh đến 70-80%. Tiêm phòng cúm sẽ hạn chế các biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dịch bệnh bùng phát.

Không cho trẻ tiếp xúc với gia cầm, ăn uống đủ chất, giữ ấm cơ thể

Virus cúm cũng có thể lây truyền từ gia cầm sang người nên trẻ cũng cần hạn chế tiếp xúc với gia cầm, ăn chín uống sôi. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất giúp đảm bảo sức khỏe, tăng cường đề kháng cho trẻ. Vệ sinh nhà cửa, không gian sống sạch thoáng mát cũng giảm nguy cơ virus gây bệnh. Ở một số địa phương có thời tiết lạnh, phụ huynh nên giữ ấm cơ thể cho trẻ để phòng bệnh.

Điều nên làm khi trẻ có dấu hiệu cúm

Phụ huynh nên đưa con nên đưa đến cơ sở y tế để khám và được hướng dẫn điều trị. Trường hợp trẻ bệnh nhẹ có thể theo dõi và điều trị tại nhà, phụ huynh chú ý theo dõi biểu hiện bệnh. Khi thân nhiệt đo ở nách trên 38,5 độ C, phụ huynh cho bé uống thuốc hạ sốt (liều paracetamol 10-15 mg/kg/lần, cách 4h-6h một lần, không quá 60 mg/kg/ngày). Tùy thuộc vào triệu chứng, mức độ nghiêm trọng và thể trạng sức khỏe của từng trẻ, bác sĩ cân nhắc kê toa thuốc với liều lượng phù hợp.

Bệnh cúm khiến trẻ mệt mỏi, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa nên cần chế độ dinh dưỡng phù hợp. Trong thời gian bị bệnh, trẻ có thể bị mất nước và điện giải cần uống đủ nước mỗi ngày. Đồng thời bổ sung các loại vitamin, điện giải thông qua rau củ, trái cây như cam, quýt, chuối… có thể giúp ích cho quá trình hồi phục sức khỏe của trẻ.

Trẻ sốt cao chưa đáp ứng với thuốc hạ sốt, cha mẹ có thể dùng khăn mềm thấm nước ấm (nhiệt độ của nước thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1-2 độ C), vắt khô và lau khắp người. Không nên dùng nước lạnh, rượu hoặc cồn để lau người cho trẻ vì có thể nhiễm lạnh, bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Trẻ có biểu hiện quấy khóc nhiều, li bì, co giật, sốt cao liên tục đáp ứng kém với thuốc hạ nhiệt, mất nước (môi khô, khóc không ra nước mắt, nước tiểu ít và vàng), ăn uống kém, ho nhiều, khó thở… cần được đưa ngay đến cơ sở y tế.

Phụ huynh không tự ý mua thuốc và sử dụng các thuốc kháng virus (như thuốc Tamiflu) mà cần phải theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý cho thai phụ khi di chuyển dịp Tết

Thai phụ nên chọn phương tiện phù hợp, ăn mặc thoải mái, uống đủ nước, mang theo hồ sơ thai sản phòng trường hợp cần thiết khi về quê ăn Tết.

Tết Nguyên đán đến gần, nhu cầu di chuyển, về quê sum họp cùng người thân, đi du lịch tăng cao. Bác sĩ CKI Nguyễn Sơn Hải – Trưởng khoa Phụ Sản , PKĐK Bình An , lưu ý thai phụ cần chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo thoải mái, an toàn khi di chuyển.

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước chuyến đi để đảm bảo thai kỳ ổn định, không có biến chứng như tiền sản giật, nhau tiền đạo, dọa sảy thai. Nếu có dấu hiệu bất thường như đau bụng, ra máu hoặc tiền sử sinh non, thai phụ nên cân nhắc hoãn chuyến đi. Theo bác sĩ Hải, thời điểm mẹ bầu di chuyển phù hợp, an toàn nhất thường là ba tháng giữa thai kỳ, tức từ tuần 14 đến tuần 28.

Chuẩn bị kỹ trước chuyến đi bao gồm lên kế hoạch, lịch trình đi lại cụ thể để đảm bảo ăn uống đúng giờ, đủ bữa, đủ chất dinh dưỡng. Thai phụ không nên đi liên tục quá 4 giờ, tránh những con đường gập ghềnh, địa hình xấu. Gia đình nên tìm hiểu trước địa chỉ các cơ sở y tế gần nhất trên dọc đường di chuyển để kịp thời xử lý nếu xảy ra sự cố. Thai phụ nên mang theo hồ sơ thai sản, thông tin liên lạc của bác sĩ để đề phòng trường hợp cần liên hệ. Theo dõi dự báo thời tiết giúp chuẩn bị quần áo phù hợp.

Lựa chọn thời điểm di chuyển hợp lý, tránh đi vào giờ cao điểm để hạn chế tình trạng kẹt xe. Nếu thời tiết nắng nóng, gia đình nên khởi hành vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn, sống ở vùng có khí hậu lạnh nên bắt đầu vào lúc nhiệt độ ấm hơn.

Gia đình lựa chọn phương tiện di chuyển thích hợp. Mẹ bầu nên ngủ đủ giấc, đúng giờ trước chuyến đi, nếu dùng thuốc chống say tàu xe cần có sự tham vấn từ bác sĩ chuyên khoa. Để giảm tình trạng buồn nôn, say tàu xe, thai phụ có thể uống một ly nước gừng ấm khoảng 30 phút trước chuyến đi. Ngồi ghế thoải mái, tránh ngồi quá lâu một chỗ. Nếu đi ô tô, thai phụ có thể chọn ghế ở giữa xe, còn tàu hỏa chọn ghế nằm hoặc ghế ngồi rộng rãi.

Nếu đi máy bay, hãy tham khảo trước ý kiến bác sĩ, nhất là người mang thai trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ. Di chuyển bằng xe máy không được khuyến khích cho thai phụ đi đường dài.

Một thai phụ khám sức khỏe trước khi về quê nghỉ Tết. Ảnh minh họa: PKĐK Bình An

Vận động cơ thể hoặc thay đổi tư thế sau mỗi 1-2 giờ, bằng cách duỗi chân và xoay cổ tay, cổ chân, đi lại nhẹ nhàng để thư giãn các cơ, tránh tê mỏi, cải thiện lưu thông máu. Cách này cũng giúp ngăn ngừa các biến chứng như huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, phù chân.

Dành thời gian dừng nghỉ giữa quãng đường để hít thở, vận động nhẹ nhàng, giảm căng thẳng.

Ăn uống đầy đủ để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Thai phụ có thể mang theo đồ ăn nhẹ lành mạnh như trái cây, bánh mì, sữa để tránh đói khi di chuyển. Tránh ăn thực phẩm dễ gây khó tiêu, đồ sống, tái, thực phẩm không rõ nguồn gốc, dễ gây dị ứng hoặc ôi thiu.

Bác sĩ Hải lưu ý thai phụ uống đủ nước để tránh mất nước và các cơn co thắt tử cung, nhờ đó tiêu hóa cũng tốt hơn, duy trì đủ lượng nước ối, lưu thông chất dinh dưỡng cho thai nhi.

Giữ khoảng cách an toàn tại nơi đông người như nhà ga, bến xe, nhất là tránh tiếp xúc với người có dấu hiệu ho, sốt, cảm cúm để tránh lây nhiễm bệnh. Thai phụ nên đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch nước sát khuẩn chuyên dụng trong ít nhất 20 giây.

Sau khi về quê, thai phụ cũng nên dành thời gian nghỉ ngơi, không làm việc quá sức, vận động mạnh hoặc tham gia quá nhiều hoạt động.

Những yếu tố khiến mẹ bầu dễ mắc tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ nếu không được kiểm soát có thể gây nguy hiểm cho người mẹ, tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và các vấn đề khác cho thai nhi.

Phụ nữ từng mắc tiểu đường thai kỳ có nguy cơ tái phát trong lần mang thai tiếp theo. Ảnh minh họa: Hillwomenshealth.

Tiểu đường thai kỳ xảy ra khi cơ thể không thể sản xuất đủ insulin trong thời gian mang thai. Insulin là hormone do tuyến tụy tiết ra, đóng vai trò như một “chìa khóa” giúp chuyển đường từ máu vào các tế bào để cung cấp năng lượng.

Nếu không được kiểm soát tốt, tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả mẹ và thai nhi. Đối với thai nhi, nguy cơ bao gồm dị tật bẩm sinh và các vấn đề phát triển khác. Về phía người mẹ, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng trong và sau thai kỳ.

Dấu hiệu tiểu đường thai kỳ

Theo Health Shots, tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng đáng chú ý, đó là lý do nó thường được phát hiện thông qua xét nghiệm glucose thường quy trong thai kỳ. Tuy nhiên, một số phụ nữ có thể gặp các triệu chứng sau nếu họ bị tiểu đường thai kỳ:

  • Khát nước quá mức
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Mệt mỏi
  • Tầm nhìn mờ
  • Nhiễm trùng thường xuyên, đặc biệt là ở bàng quang, âm đạo và da.

Nếu thắc mắc và muốn kiểm tra lượng đường trong máu, hãy đảm bảo rằng bạn đạt được mục tiêu do Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ khuyến nghị:

  • Trước khi ăn: 95 miligam/decilit hoặc mg/dL
  • 1 giờ sau khi ăn: 140 mg/dL
  • 2 giờ sau khi ăn: 120 mg/dL

Ai có nguy cơ mắc bệnh?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), tiểu đường thai kỳ có thể xảy ra ở phụ nữ mang thai ngay cả khi họ chưa từng mắc bệnh này trước đó.

May mắn, tình trạng này thường có thể được kiểm soát hiệu quả thông qua việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Điều này không chỉ giúp kiểm soát lượng đường trong máu mà còn giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé trong thai kỳ.

Một số phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn khi mang thai, bao gồm:

  • Bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Đã sinh em bé nặng hơn 4 kg
  • Đang thừa cân
  • Trên 35 tuổi
  • Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường type 2
  • Bị rối loạn nội tiết tố gọi là hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Trước khi mang thai, bạn có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ bằng cách thay đổi lối sống, bao gồm giảm cân nếu thừa cân, có chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất thường xuyên.

Đôi khi một phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ cũng phải dùng insulin. Đối với hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, bệnh này sẽ biến mất ngay sau khi sinh. Nhưng khi nó không khỏi, bệnh tiểu đường biến chứng thành tiểu đường type 2.

Ngay cả khi bệnh tiểu đường biến mất sau khi em bé được sinh ra, một nửa số phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường type 2 sau đó. Khi người mẹ mắc tiểu đường thai kỳ, em bé có nhiều khả năng bị béo phì khi còn nhỏ hoặc thiếu niên và phát triển bệnh tiểu đường type 2 sau này trong cuộc đời.

Điều quan trọng đối với phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ là tiếp tục tập thể dục và ăn uống lành mạnh sau khi mang thai để ngăn ngừa hoặc trì hoãn việc mắc bệnh tiểu đường type 2. Người mẹ cũng nên đi kiểm tra lượng đường trong máu từ 1 đến 3 năm một lần.

Sai lầm khi pha oresol khiến bé trai nguy kịch

Thay vì pha oresol với 200 ml nước cho con khi bị tiêu chảy cấp như hướng dẫn, gia đình lại pha nửa gói với 70 ml nước.

Trong điều trị tiêu chảy, bù nước bằng oresol rất quan trọng, để phòng tình trạng mất nước, rối loạn điện giải. Ảnh minh họa: Infopaginas.

Bé trai 9 tháng tuổi ở Hà Nội nhập viện trong tình trạng mất nước nặng, li bì và rối loạn ý thức. Trước đó, trẻ được chẩn đoán mắc tiêu chảy cấp và được chỉ định điều trị tại nhà.

Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Tân Hùng, Phó trưởng khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương, cho biết qua khai thác bệnh sử, người lớn trong gia đình đã pha oresol sai cách. Gia đình đã pha oresol không đúng tỷ lệ (chỉ sử dụng nửa gói oresol với 70 ml nước thay vì pha toàn bộ gói thuốc với 200 ml nước đun sôi để nguội như hướng dẫn) và cho trẻ uống.

Các bác sĩ chẩn đoán trẻ bị mất nước nặng do tiêu chảy và rối loạn điện giải nặng do tăng natri máu (hàm lượng muối trong máu tăng cao). Ngay lập tức, trẻ được các bác sĩ điều trị bù dịch và điều chỉnh rối loạn điện giải. Hiện sau hơn 1 tuần điều trị theo phác đồ, sức khỏe của bé ổn định và được ra viện.

pha oresol anh 1
Bác sĩ thăm khám cho trẻ tại khoa Cấp cứu và Chống độc. Ảnh: BVCC.

Tiêu chảy cấp là bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ. Trong điều trị tiêu chảy, bù nước bằng oresol rất quan trọng, để phòng tình trạng mất nước, rối loạn điện giải. Tuy nhiên, việc sử dụng oresol không đúng cách có thể gây tác dụng phụ và làm trầm trọng thêm tình trạng của trẻ.

Triệu chứng nổi bật của bệnh là tình trạng mất nước. Mỗi trẻ có các dấu hiệu khác nhau như khát nước, nôn, đi ngoài, môi khô, mắt trũng, sụt cân, tùy theo các mức độ. Ở thể nặng, trẻ có thể bị rối loạn điện giải, sốc giảm thể tích, nhiễm khuẩn… thậm chí gây suy đa tạng, tử vong.

Tiêu chảy cấp là tình trạng đi ngoài phân lỏng trên 3 lần/ngày, do nhiều nguyên nhân gây ra, từ virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, ăn phải thức ăn không đảm bảo… Tiêu chảy ở mức độ nhẹ, gia đình hoàn toàn có thể chăm sóc trẻ tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ, bù nước đúng cách cho trẻ.

Khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu như sốt cao liên tục không đáp ứng thuốc hạ sốt, trẻ nôn và đi ngoài nhiều lần trong ngày hoặc có biểu hiện khát nước, ăn uống kém, bỏ bú, phân có máu, bụng chướng, quấy khóc… gia đình cần cho trẻ đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Khi trẻ bị tiêu chảy, gia đình cần bù nước bằng oresol theo đúng hướng dẫn. Hiệu quả của oresol chỉ đạt được khi pha đúng liều lượng, nếu pha quá đặc hoặc quá loãng, có thể gây rối loạn điện giải, thậm chí dẫn đến tổn thương não, tử vong ở trẻ nhỏ.

Cách pha và sử dụng oresol cho trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ:

– Đọc kỹ hướng dẫn cách pha oresol trên bao bì, tuyệt đối tuân thủ theo liều lượng quy định… Ví dụ, một gói oresol theo hướng dẫn pha với 200 ml thì cần pha chính xác 200 ml nước, không ước lượng hoặc đong bằng các dụng cụ đo lường không chính xác, không pha nhiều nước hơn hay ít nước hơn.

– Cho trẻ uống oresol từng thìa nhỏ (với trẻ nhỏ) hoặc từng ngụm (với trẻ lớn). Uống liên tục nhiều lần trong ngày, sau mỗi lần trẻ đi ngoài.

– Chỉ sử dụng dung dịch trong vòng 24 giờ sau khi pha.

Những điều tuyệt đối không được làm với trẻ sơ sinh

Rung lắc để dỗ ngủ, uống nước hoặc ăn dặm quá sớm, chữa bệnh theo mẹo dân gian là những sai lầm có thể gây hại sức khỏe trẻ sơ sinh mà nhiều cha mẹ mắc phải.

Tuyệt đối không nên để người lạ, thậm chí cả cha mẹ, hôn trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Ảnh minh họa: Mamaguide.

Những tháng ngày đầu làm mẹ có thể trở nên dễ dàng hơn nếu bạn tránh được các sai lầm phổ biến khi chăm trẻ sơ sinh. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:

Hôn trẻ

Theo The Asian Parent, trẻ sơ sinh rất đáng yêu, nhưng tuyệt đối không để bất kỳ ai hôn trẻ, kể cả cha mẹ, trong vài tuần đầu đời. Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh còn yếu, dễ nhiễm trùng hoặc mắc bệnh từ một nụ hôn tưởng như vô hại. Thậm chí, trẻ có thể nhiễm virus gây bệnh mụn rộp nếu người hôn mang mầm bệnh này.

Để đảm bảo an toàn, bạn nên lịch sự đề nghị khách không hôn trẻ khi đến thăm và yêu cầu họ rửa tay sạch sẽ trước khi tiếp xúc. Hãy cứng rắn nhưng nhẹ nhàng, vì sức khỏe của trẻ luôn là ưu tiên hàng đầu, và hầu hết mọi người sẽ thông cảm với điều này.

Rung lắc trẻ

Nhiều cha mẹ thường rung lắc trẻ để dỗ bé nín khóc hoặc ru ngủ. Tuy nhiên, đây là thói quen rất nguy hiểm. Não và phần cổ của trẻ sơ sinh còn mềm yếu, hộp sọ chưa phát triển hoàn thiện. Việc rung lắc mạnh có thể gây chấn thương não nghiêm trọng, dẫn đến tàn tật hoặc thậm chí tử vong.

Hãy luôn nhẹ nhàng khi chăm sóc trẻ và tránh những hành động gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé.

Cham soc tre so sinh anh 1
Rung lắc để dỗ trẻ ngừng khóc hay ru ngủ là thói quen sai lầm nhiều cha mẹ vẫn mắc phải. Ảnh minh họa: Thebump.

Cho trẻ uống nước và ăn dặm sớm

Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), trong 6 tháng đầu đời, trẻ sơ sinh không cần uống nước. Nhu cầu dinh dưỡng và nước của trẻ được cung cấp đầy đủ thông qua sữa mẹ. Hơn nữa, hệ tiêu hóa của trẻ dưới 6 tháng tuổi còn non nớt, chưa đủ khả năng xử lý thêm bất kỳ loại chất lỏng nào khác ngoài sữa mẹ.

Việc cho trẻ ăn dặm hoặc uống các loại thực phẩm, chất lỏng khác trước 6 tháng tuổi có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là tiêu chảy, khiến trẻ suy dinh dưỡng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Ngoài ra, trẻ có thể bú mẹ ít đi, dẫn đến giảm nguồn sữa mẹ – nguồn dinh dưỡng an toàn và quan trọng nhất trong giai đoạn này.

Sữa mẹ không chỉ là thực phẩm hoàn hảo mà còn giúp bảo vệ sức khỏe và tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ trong 6 tháng đầu đời.

Quấn trẻ quá nhiều lớp

Theo The Sun, nhiều cha mẹ cho rằng quấn trẻ sơ sinh giúp giữ ấm, mô phỏng nhiệt độ bên trong tử cung của mẹ. Tuy nhiên, quấn bé quá nóng có thể gây hại, làm tăng nguy cơ hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

Các chuyên gia nhi khoa khuyến cáo nên duy trì nhiệt độ phòng từ 18 đến 20 độ C để bé cảm thấy thoải mái. Tránh đặt trẻ gần lò sưởi và không đội mũ khi bé ngủ.

Để kiểm tra nhiệt độ của bé, cha mẹ có thể chạm vào bụng trẻ – nhiệt độ bụng nên ấm nhưng không nóng. Nếu trẻ có dấu hiệu má đỏ hoặc đổ mồ hôi nhiều, đó là cảnh báo bé đang bị quá nóng và cần điều chỉnh ngay.

Để trẻ nằm sấp

Nhiều mẹ nghĩ rằng đặt bé nằm sấp có thể giúp trẻ không bị nghẹn. Nhưng các bác sĩ cho biết tư thế này rất nguy hiểm vì nó có thể gây hội chứng SIDS.

SIDS xảy ra khi em bé hít phải khí carbon dioxide của chính mình thải ra nhiều lần. Điều này xảy ra nếu mặt con hướng phải thứ gì đó kín gió như tấm nệm hoặc gối. Vì vậy, tốt nhất cha mẹ nên cho trẻ nằm ngửa.

Cham soc tre so sinh anh 2
Việc cho trẻ sơ sinh nằm sấp có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe của trẻ. Ảnh minh họa: Unsplash.

Nuôi con, chữa bệnh theo truyền miệng, dân gian

Theo Parents, trong những tuần đầu tiên chăm trẻ sơ sinh, bạn thường tìm kiếm lời khuyên từ những người từng trải qua giai đoạn này. Thậm chí, nhiều người dù chưa có kinh nghiệm vẫn sẽ đưa ra đề xuất nào đó. Nhưng không phải mọi người đều có ý kiến thống nhất với nhau và nhiều ý kiến chưa chắc đã đúng.

Đặc biệt, nhiều cha mẹ cũng tham khảo ý kiến của người khác hoặc trên mạng xã hội, kinh nghiệm truyền miệng dân gian khi con bị bệnh như tiêu chảy, bỏng, chướng bụng… Tuy nhiên, việc này có thể làm chậm trễ việc điều trị cho em bé, làm tăng nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm.

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương, triệu chứng của loãng xương sau sinh là nhức mỏi khắp người, đặc biệt là ở lưng và bàn chân. Hiểu được nguyên nhân dẫn đến tình trạng này sẽ giúp kiểm soát bệnh hiệu quả hơn.

1. Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương

Khi nằm trong bụng mẹ, thai nhi cần rất nhiều canxi để phát triển bộ xương, nhu cầu về canxi đặc biệt lớn trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu chế độ dinh dưỡng của người mẹ không cung cấp đủ canxi, thai nhi sẽ rút canxi từ xương của cơ thể mẹ, mật độ xương của người mẹ có nguy cơ giảm. Quá trình cho con bú cũng ảnh hưởng đến xương mẹ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ thường mất từ 3 đến 5% khối lượng xương trong thời gian cho con bú.

Có nhiều nguyên nhân loãng xương ở phụ nữ sau sinh, trong quá trình mang thai tuy lượng canxi cơ thể mẹ phải cung cấp cho thai nhi lớn nhưng cơ thể có những cách điều tiết giúp bảo vệ hệ xương như:

  • Phụ nữ mang thai hấp thụ canxi từ thực phẩm và các thuốc bổ sung khoáng chất tốt hơn so với phụ nữ không mang thai.
  • Khi mang thai, phụ nữ sản xuất nhiều estrogen, hormone nội tiết nữ giúp bảo vệ xương, giúp gắn kết canxi vào khung xương, giữ canxi trong xương do đó chống tiêu xương, loãng xương.

Sau khi sinh, những cơ chế bảo vệ này suy giảm, đặc biệt là giảm nồng độ estrogen, do buồng trứng suy giảm hoạt động sau mỗi kỳ sinh đẻ. Rất nhiều phụ nữ gặp phải tình trạng loãng xương sau sinh, các triệu chứng thường gặp là sau sinh 1-2 tháng, người mẹ cảm thấy đau nhức khắp người, nhất là ở lưng và bàn chân.

Giảm nồng độ estrogen là một trong những nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ sau sinh

Giảm nồng độ estrogen là một trong những nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ sau sinh

2. Loãng xương sau sinh có nguy hiểm?

Điều may mắn là hầu hết các trường hợp loãng xương sau sinh là loãng xương sinh lý. Tình trạng loãng xương này sẽ cải thiện đáng kể khi em bé lớn và cai sữa. Một số nghiên cứu còn cho thấy mang thai có thể tốt cho sức khỏe của hệ xương. Phụ nữ mang thai càng nhiều lần (trong ít nhất 28 tuần) sẽ có mật độ xương càng lớn và nguy cơ gãy xương càng thấp. Có một số phụ nữ trong quá trình mang thai và sau sinh bị loãng xương nghiêm trọng, nguy cơ dẫn đến gãy xương, tuy nhiên các trường hợp này là rất hiếm. Nếu các triệu chứng loãng xương sau sinh gây ảnh ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, hãy đến các cơ sở y tế để được thăm khám. Bác sĩ có thể kê đơn một số thuốc như thuốc giảm đau, thuốc bổ sung canxi, vitamin D, khoáng chất,… làm cải thiện triệu chứng và giúp cơ thể nhanh hồi phục.

3. Phòng ngừa loãng xương sau sinh

Việc chăm sóc xương là điều vô cùng quan trọng, cần thực hiện trước, trong và sau khi mang thai, trong thời kỳ cho con bú. Một chế độ ăn uống cân bằng với đầy đủ canxi, tập thể dục thường xuyên cùng lối sống lành mạnh sẽ tốt cho sức khỏe cả mẹ và con.

Nhu cầu canxi sẽ lớn hơn trong thời kỳ mang thai và cho con bú vì cả cơ thể mẹ và em bé đều cần canxi. Lượng canxi cần cung cấp trong thời kỳ mang thai và cho con bú là 1.000 mg mỗi ngày. Khi có thai trong độ tuổi thanh thiếu niên, lượng canxi cần cung cấp là 1.300 mg mỗi ngày. Canxi có nhiều trong các thực phẩm như: sữa và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai, váng sữa), các loại rau có màu xanh đậm như cải xoăn, cải bắp, rau chân vịt; đậu phụ, cái mòi, cá hồi, ngũ cốc dinh dưỡng,…Ngoài ra khi khám thai, bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc chứa các loại vitamin và khoáng chất giúp tăng cường canxi cho cơ thể người mẹ trong giai đoạn quan trọng này.

Tập thể dục nhẹ nhàng có rất nhiều lợi ích trong nâng cao sức khỏe thai kỳ. Giúp giảm đau lưng, táo bón, ngăn ngừa đái tháo đường thai kỳ, cải thiện tâm trạng, thúc đẩy cơ bắp, sức mạnh và sức bền. Đặc biệt giúp phụ nữ nhanh lấy lại vóc dáng sau khi sinh em bé.

Hút thuốc lá gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thai nhi, đến hệ tim phổi và hệ xương của người mẹ. Uống rượu cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thai kỳ và hệ xương của người mẹ. Bỏ thuốc lá và bỏ rượu khi mang thai là điều vô cùng cần thiết.

 

Mẹ bị thủy đậu có cho con bú được không?

Mẹ bị thủy đậu trong quá trình mang thai, chăm sóc con có thể để lại một số ảnh hưởng nhất định lên sức khỏe của trẻ.

Mẹ bị thủy đậu khi mang thai có thể khiến trẻ bị viêm màng não, viêm phổi… Ảnh: Freepik.

Thủy đậu là bệnh do virus Varicella Zoster gây ra với biểu hiện thường gặp là sốt, nổi ban đỏ ngứa, sau đó chuyển sang bóng nước và vỡ.

Bệnh thủy đậu lây qua không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc do tiếp xúc với dịch từ các bóng nước trên da khi vỡ ra. Người bệnh thủy đậu có thể lây cho người khác 1-2 ngày trước khi ban xuất hiện, kéo dài cho đến khi ban hết lan và khô lại (thường là sau 5 ngày).

Theo ThS.BS Nguyễn Thị Anh Tiên, khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng 1, trong một số trường hợp, thủy đậu có thể lây truyền từ mẹ sang con. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của bệnh lên trẻ thế nào sẽ tùy thuộc vào tuổi thai mẹ đang mang.

  • Nếu mẹ mắc bệnh thủy đậu trước tuần 28 của thai kỳ, một tỷ lệ nhỏ trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh lý bào thai do virus (tổn thương da, mắt, não, ruột, và bàng quang).
  • Trong trường hợp mẹ mắc bệnh thủy đậu từ tuần 28 đến tuần 36 của thai kỳ, virus có thể tồn tại trong cơ thể con nhưng không gây triệu chứng. Tuy nhiên, virus có thể hoạt động trở lại vài năm sau đó.
  • Đối với mẹ bị thủy đậu sau 36 tuần của thai kỳ, trẻ sinh ra có thể bị thủy đậu.
  • Tỷ lệ trẻ sơ sinh bị thủy đậu cao nhất nếu mẹ bị thủy đậu trong vòng 3 tuần cuối của thai kỳ cho đến vài ngày sau sinh. Các biểu hiện của bệnh có thể xuất hiện từ ngay sau khi sinh ra cho đến khi trẻ được 10-12 ngày tuổi.
  • Giai đoạn nguy hiểm nhất là mẹ mắc thủy đậu từ 5 ngày trước sinh cho đến 2 ngày sau sinh. Có đến 50% trẻ sinh ra bị mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cũng cao (đến 30%). Các tổn thương do thủy đậu nặng bao gồm: viêm phổi, viêm gan, viêm màng não, rối loạn đông máu nặng do suy gan.

Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ bị bệnh thủy đậu nên được cách ly với mẹ, không cho bú mẹ cho đến khi các tổn thương trên da của mẹ khô và lành.

Trẻ sơ sinh bị thủy đậu hoặc có tiếp xúc (phơi nhiễm) với người bệnh thủy đậu nên được cách ly. Trẻ bị thủy đậu bào thai không cần phải cách ly nếu trẻ không có tổn thương đang tiến triển.

Những triệu chứng khi trẻ sơ sinh bị viêm phổi

Viêm phổi là bệnh hô hấp nguy hiểm, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nhiều trẻ nhập viện muộn, nguy hiểm tính mạng do cha mẹ trẻ không nhận biết sớm triệu chứng bệnh.

Trẻ sơ sinh bị viêm phổi khi người lớn hôn hay nói ghé sát miệng. Ảnh: Pexels.

Viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tấn công trực tiếp vào phổi và gây viêm. Bệnh có thể do nhiều chủng vi khuẩn gây nên, nhưng phổ biến và nguy hiểm nhất là khuẩn Streptococcus hay còn gọi là phế cầu khuẩn.

Theo thống kê viêm phổi gây nguy hiểm tính mạng ở khoảng 10-20% người mắc phải, phần lớn nạn nhân tập trung ở đối tượng người già, trẻ nhỏ và nguy cơ cao nhất thuộc về nhóm trẻ sơ sinh.

Nguyên nhân viêm phổi ở trẻ sơ sinh

Do lây trực tiếp qua đường không khí, giọt bắn khi tiếp xúc gần, dịch nhầy của người bệnh chứa vi khuẩn… nên viêm phổi thường lây lan rất nhanh và dễ bùng thành dịch. Đối với trẻ sơ sinh có một đường lây truyền nguy hiểm hơn chính là từ người thân xung quanh trẻ thông qua việc hôn, thơm hay nói ghé sát vào miệng trẻ.

Lý do là liên cầu khuẩn thường trú ngụ trong khu vực hầu họng của người lớn dưới thể ẩn. Ở tình trạng khỏe mạnh, liên cầu khuẩn có thể không gây hại được cho người lớn.

Tuy nhiên, khi xâm nhập vào cơ thể trẻ, vi khuẩn gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển nhanh chóng và gây bệnh cho trẻ. Chính bởi vậy mà đối với trẻ sơ sinh, người lớn nên hạn chế tiếp xúc bằng miệng với trẻ để tránh lây virus, vi khuẩn có hại cho trẻ.

Ngoài ra, một số yếu tố sau đây cũng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm phổi ở trẻ sơ sinh

– Do nhiễm khuẩn hô hấp khi chào đời của trẻ: Cụ thể là thời gian vỡ ối của mẹ tỷ lệ thuận với nguy cơ suy hô hấp, viêm phổi của trẻ. Thời gian vỡ ối càng kéo dài thì nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp càng lớn. Theo thống kê từ các nghiên cứu về trẻ sơ sinh cho thấy có trên 90% trẻ bị viêm phổi khi vỡ ối kéo dài trên 24 giờ.

 

benh viem phoi anh 1
Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp rất nguy hiểm với trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trẻ sinh mổ thường có hệ hô hấp yếu hơn so với trẻ sinh thường. Lý do bởi khi sinh thường, trẻ phải vượt qua áp lực khi di chuyển qua vùng xương chậu của mẹ, điều này giúp cho nước ối trong miệng được ép hết ra bên ngoài, trong khi trẻ sinh mổ thì không có quá trình này.

– Do chăm sóc: Quá trình chăm sóc trẻ sơ sinh không đảm bảo điều kiện vệ sinh có thể khiến trẻ tiếp xúc với mầm bệnh qua các đồ vật tiếp xúc.

– Do thời tiết: Trẻ bị viêm phổi có xu hướng gia tăng vào các thời điểm thời tiết chuyển lạnh và vào mùa đông. Không khí lạnh khiến hệ miễn dịch của trẻ bị suy yếu, tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn gây hại tấn công.

Biểu hiện khi trẻ sơ sinh viêm phổi

Viêm phổi sớm

Xuất hiện trước 3 ngày tuổi. Viêm phổi bẩm sinh là 1 phần của viêm phổi sớm, mắc phải trong tử cung và thường xuất hiện ngay sau sinh. Viêm phổi bẩm sinh mắc phải do hít nước ối nhiễm khuẩn, sự nhiễm khuẩn tăng do các màng ối bị gián đoạn, hoặc theo đường máu qua nhau thai. Viêm phổi sớm cũng có thể mắc phải trong lúc sinh do hít nước ối nhiễm khuẩn hoặc vi khuẩn thường trú ở đường sinh dục của mẹ.

Viêm phổi muộn

Xuất hiện sau 3 ngày tuổi. Viêm phổi sơ sinh muộn thường là nhiễm trùng bệnh viện và xảy ra thường nhất ở những trẻ sơ sinh được thông khí, mặc dù nhiễm khuẩn từ đường máu cũng có thể xảy ra.

Biểu hiện thông thường khác

Trẻ sơ sinh viêm phổi có các triệu chứng tương tự như các bệnh lý tai mũi họng thông thường nên rất dễ khiến cha mẹ chủ quan hoặc không thể theo dõi hết các triệu chứng để phòng tránh.

Đây chính là lý do khiến nhiều trẻ viêm phổi không điều trị kịp thời sẽ diễn biến nặng, gây đe dọa tính mạng hoặc để lại di chứng sau điều trị. Khi trẻ có bất thường dù nhỏ nhất, cha mẹ cũng cần theo dõi sát sao. Trong trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp có đầy đủ hoặc hầu hết triệu chứng sau đây thì khả năng rất cao trẻ đã bị viêm phổi và cần nhập viện ngay

  • Trẻ bị ho từng cơn, ho kéo dài: ho là dấu hiệu điển hình của nhiều tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, đối với trẻ sơ sinh các cơn ho có thể có những tần suất khác nhau, xong đều có chung đặc điểm là ho từng cơn kéo dài, ho rút cổ, có tiếng rít khi ho… trẻ đỏ mặt, chảy nước mắt khi ho.
  • Trẻ thở nhanh: trẻ bị viêm phổi thở rất nhanh, rất gấp. Khi trẻ thở cánh mũi thường phập phồng, quan sát xương sườn co rút khiến hõm lồng ngực, kèm theo đó là các cơn đau ngực khiến trẻ đỏ mặt tía tai.
  • Sốt, trớ, bú kém: trẻ có thể bị sốt nhẹ kéo dài hoặc sốt cao từng cơn. Trẻ có thể bị nôn trớ ngay khi đang ho hoặc khi cơn ho vừa kết thúc. Trẻ thường hay quấy khóc, bỏ bú hoặc bú kém. Ngoài ra, trẻ sơ sinh có thể bị tím tái mặt, môi do tình trạng thiếu oxy.

Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp rất nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Ngay từ khi có một số dấu hiệu như ho sốt, cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện để kiểm tra ngay. Đặc biệt đối với viêm phổi, phát hiện sớm và điều trị ngay từ giai đoạn đầu của bệnh giúp trẻ tăng cơ hội điều trị khỏi bệnh nhanh hơn và giảm đáng kể những biến chứng viêm phổi có thể xảy ra.

Đối với trẻ sơ sinh khi bị viêm phổi nên được nhập viện điều trị và theo dõi. Với đặc điểm sức khỏe và bệnh lý của trẻ, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị riêng.