Góc Mẹ và Bé sẽ là nơi chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và nuôi dạy con khôn lớn

Hành động sai lầm khiến trẻ dễ gặp biến chứng do sởi

Sởi là bệnh truyền nhiễm có tốc độ lây lan nhanh, dễ bùng phát thành dịch. Một số sai lầm khi điều trị có thể khiến trẻ mắc sởi lâu khỏi, thậm chí dễ gặp biến chứng.

Sởi là bệnh truyền nhiễm rất dễ lây do virus sởi gây ra, dẫn đến phát ban và các triệu chứng giống như cúm. Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh sởi, nhưng trẻ em là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2023 có khoảng 107.500 ca nguy hiểm tính mạng do căn bệnh này trên toàn cầu, chủ yếu bao gồm trẻ em dưới 5 tuổi chưa được tiêm vaccine.

Để tránh lây bệnh cho người khác và cũng không gặp phải các biến chứng, trẻ mắc sởi nên tránh những điều dưới đây:

Không cách ly

Chia sẻ với Health Shots, TS Saima Shabnam, bác sĩ tư vấn khẩn cấp tại Bệnh viện PSRI (Ấn Độ), khuyến cáo trẻ mắc sởi cần được nghỉ học, cách ly với người khác để ngăn ngừa virus lây lan. “Tất cả thành viên trong gia đình nên tránh xa trẻ mắc bệnh trong ít nhất 4 ngày sau khi trẻ bị phát ban”.

Gia đình cũng nên cho trẻ đi khám để được kiểm tra xem liệu còn nguy cơ lây lan cho người khác không. Tự cách ly cũng sẽ giúp trẻ có thời gian nghỉ ngơi. Nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt là điều rất quan trọng vì cơ thể cần năng lượng để chống lại virus.

Tắm rửa sai cách

Nhiều người cho rằng bệnh nhân sởi không nên tắm. Có thể tắm nếu bị mắc sởi, nhưng nên sử dụng nước ấm, vì nhiệt độ cao sẽ gây khó chịu. Cha mẹ cũng có thể thêm các thành phần như yến mạch vào nước để làm dịu cơn ngứa do phát ban khi tắm cho trẻ.

Ngoài ra, việc sử dụng xà phòng mạnh hoặc các sản phẩm chăm sóc da như kem dưỡng ẩm có thể gây kích ứng da do trẻ có làn da nhạy cảm. Vì vậy, nên sử dụng các sản phẩm dịu nhẹ, không có mùi thơm.

Ăn thức ăn cay, chua hoặc nhiều dầu mỡ

Các thực phẩm quá cay, có tính axit, nhiều dầu mỡ hoặc chiên có thể gây kích ứng cổ họng và khó tiêu. Các loại thực phẩm chua và có tính axit như trái cây họ cam quýt, giấm và cà chua có thể khiến miệng và cổ họng khó chịu hơn, đặc biệt là nếu có vết loét bên trong miệng.

Cha mẹ cũng không nên cho trẻ ăn đồ ăn quá lạnh hoặc quá nóng vì chúng có thể gây đau họng. Thực phẩm chế biến và đồ ăn vặt, thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu, nên được thay thế bằng bữa ăn dễ tiêu hóa, nấu tại nhà, cung cấp cho cơ thể các loại vitamin và khoáng chất cần thiết để phục hồi.

Bỏ bữa

Trẻ mắc sởi thường cảm thấy chán ăn, bỏ bữa. Tuy nhiên, điều này không được khuyến khích, ngay cả khi trẻ không thèm ăn. Thời điểm này, cơ thể cần dinh dưỡng thích hợp để chữa lành và phục hồi. Do vậy, cha mẹ cần đảm bảo con được bổ sung đầy đủ thực phẩm lành mạnh mỗi ngày thay vì ăn thực phẩm siêu chế biến.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh sởi

Sởi ở trẻ em là bệnh lý truyền nhiễm có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Cụ thể:

  • Biến chứng gây viêm thanh quản: Giai đoạn sớm, là do virus sởi: xuất hiện ở giai đoạn khởi phát, giai đoạn đầu của mọc ban thường mất theo ban, hay có Croup giả, gây cơn khó thở do co thắt thanh quản. Giai đoạn muộn: Do bội nhiễm (hay gặp do tụ cầu, liên cầu, phế cầu…), xuất hiện sau mọc ban. Diễn biến thường nặng: Sốt cao vọt lên, ho ông ổng, khàn tiếng, khó thở, tím tái.
  • Biến chứng gây viêm phế quản: Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào cuối thời kỳ mọc ban. Biểu hiện sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản, bạch cầu tăng, neutro tăng, X quang có hình ảnh viêm phế quản.
  • Biến chứng gây viêm phế quản – phổi: Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện nặng: Sốt cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ra nổ. Bạch cầu tăng, neutro tăng, thường là nguyên nhân gây tử vong trong bệnh sởi, nhất là ở trẻ nhỏ.
  • Biến chứng thần kinh gồm viêm não – màng não – tủy cấp: Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và di chứng cao. Gặp ở 0,1 – 0,6% bệnh nhân sởi. Thường gặp ở trẻ lớn (tuổi đi học), vào tuần đầu của ban (ngày 3 – 6 của ban). Khởi phát đột ngột, sốt cao vọt co giật, rối loạn ý thức: hôn mê, liệt ½ người hoặc 1 chi, liệt dây III, VII hay gặp hội chứng tháp – ngoại tháp, tiểu não, tiền đình…
  • Biến chứng viêm màng não kiểu thanh dịch (do virus). Viêm tủy: Liệt 2 chi dưới, rối loạn cơ vòng.
  • Biến chứng viêm màng não: Viêm màng não thanh dịch do virus sởi; Viêm màng não mủ sau viêm tai do bội nhiễm. Viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa (Van bogaert): Hay gặp ở tuổi 2 – 20 tuổi, xuất hiện muộn sau vài năm, điều này nói lên virus sởi có thể sống tiềm tàng nhiều năm trong cơ thể bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bất thường. Diễn biến bán cấp từ vài tháng đến 1 năm. Bệnh nhân chết trong tình trạng tăng tương lực cơ và co cứng mất não.
  • Biến chứng đường tiêu hóa gồm: viêm niêm mạc miệng: Lúc đầu do virus sởi, thường hết cùng với ban, muộn thường do bội nhiễm, cam mã tấu (noma) thường xuất hiện muộn, do bội nhiễm xoắn khuẩn Vincent là một loại vi khuẩn hoại thư gây loét niêm mạc miệng, lan sâu rộng vào xương hàm gây hoại tử niêm mạc, viêm xương, rụng răng, hơi thở hôi thối.

Tóm lại: Biến chứng của bệnh sởi có thể xảy ra ở mọi đối tượng. Tuy nhiên đối với trẻ, nguy cơ xuất hiện biến chứng sởi ở trẻ em sẽ cao hơn trong các trường hợp: Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Trẻ sơ sinh. Trẻ chưa được tiêm phòng vaccin ngừa bệnh sởi. Trẻ mắc phải một số bệnh lý mạn tính. Trẻ có hệ miễn dịch suy giảm.

Vì vậy, phụ huynh đưa con đến các trạm y tế để tiêm vaccine. Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên và vệ sinh nhà cửa sạch sẽ. Cung cấp chế độ dinh dưỡng lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng, duy trì chế độ vận động, luyện tập thể dục thể thao khoa học để nâng cao sức đề kháng. Hạn chế tiếp xúc với người có triệu chứng nghi ngờ sởi như sốt, phát ban và viêm long hô hấp như ho, chảy nước mũi… Khi có biểu hiện sốt phát ban dạng sởi thì cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI CHÀO MỪNG NGÀY QUỐC TẾ PHỤ NỮ 8/3

Chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 08/03 , Phòng khám đa khoa Bình An trân trọng gửi đến quý khách hàng chương trình ưu đãi ” TẦM SOÁT HÔM NAY – AN TÂM NGÀY MAI ” nhằm tri ân đến khách hàng nữ sử dụng dịch vụ tại phòng khám.

Ung thư là tên chung hay dùng để gọi một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến những bộ phận khác trên cơ thể (di căn). Bệnh ung thư hiện nay ngày càng nhiều và có xu hướng trẻ hóa, trở thành gánh nặng cho toàn xã hội đặc biệt những bệnh ung thư hay gặp ở phụ nữ. Cơ thể nữ giới luôn thay đổi, nhưng đôi khi những thay đổi có vẻ là bình thường lại là dấu hiệu bệnh ung thư ở phụ nữ. Điều quan trọng là bạn phải lắng nghe cơ thể mình để nhận thấy điều khác biệt, những bệnh ung thư ở phụ nữ như: ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến giáp, ung thư da….

CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI 1: Giảm giá đối với dịch vụ xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung, cụ thể như sau:

    • Giảm 10% đối với dịch vụ Xét nghiệm HPV Genotyoe PCR, trị giá 600.000 đồng, giảm còn 540.000 đồng
    • Giảm 10% đối với xét nghiệm Pap test Max-Prep, trị giá 400.000 đồng, giảm còn 360.000 đồng
    • Giảm 15% đối với Combo xét nghiệm Pap Test Max-Prep & xét nghiệm HPV Genotyoe PCR, trị giá 900.000 đồng, giảm còn 765.000 đồng
  • Lưu ý :
  • Giảm 50% giá dịch vụ Đo mật độ xương bằng phương pháp Dexa (02 vị trí), trị giá 180.000 đồng khi khách hàng sử dụng dịch
  • vụ combo xét nghiệm Tầm soát ung thư cổ tử cung
    • Không áp dụng quy đổi thành tiền mặt. Không hoàn lại tiền nếu không tiếp tục sử dụng.
    • Không áp dụng đồng thời với chương trình khuyến mãi khác
    • Thời gian áp dụng: 07/03/2025 – 30/04/2025.
      Tìm hiểu thêm : https://phongkhambinhan.com/tam-soat-ung-thu-co-tu-cung-nhung-dieu-can-biet/

CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI 2Giảm giá đối với các Gói khám phụ khoa và Tầm soát ung thư cho phụ nữ, cụ thể như sau

  • ƯU ĐÃI GIẢM GIÁ GÓI KHÁM PHỤ KHOA VÀ TẦM SOÁT UNG THƯ CHO PHỤ NỮ CƠ BẢN trị giá 695.000 đồng, giảm còn 499.000 đồng.(Gói cơ bản bao gồm: Khám và tư vấn phụ khoa; Siêu âm sản phụ khoa; Siêu âm tuyến vú 02 bên; Siêu âm tuyến giáp; Xét nghiệm Pap test Max-Prep)
  • ƯU ĐÃI GIẢM GIÁ GÓI KHÁM PHỤ KHOA VÀ TẦM SOÁT UNG THƯ CHO PHỤ NỮ CHUYÊN SÂU trị giá 1.245.000 đồng, giảm còn 999.000 đồng.(Gói chuyên sâu bao gồm: Khám và tư vấn phụ khoa; Siêu âm sản phụ khoa; Siêu âm tuyến vú 02 bên; Siêu âm tuyến giáp; Combo Xét nghiệm Pap test Max-Prep – xét nghiệm HPV Genotype PCR; Soi tươi/huyết trắng)

LƯU Ý :

  • Giảm 50% giá dịch vụ Đo mật độ xương bằng phương pháp Dexa (02 vị trí), trị giá 180.000 đồng khi khách hàng sử dụng gói khám.
  • Giảm 10% đối với dịch vụ tiêm ngừa GARDASIL 9 tại Phòng khám trong vòng 01 tháng kể từ ngày khách hàng sử dụng gói.
    • Không áp dụng quy đổi thành tiền mặt. Không hoàn lại tiền nếu không tiếp tục sử dụng.
    • Không áp dụng đồng thời với chương trình khuyến mãi khác.
    • Thời gian áp dụng: 07/03/2025 – 30/04/2025.

Tìm hiểu thêm : https://phongkhambinhan.com/nhung-dieu-can-biet-ve-cac-benh-ung-thu-thuong-gap-o-phu-nu/

Sốt xuất huyết ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?

Sốt xuất huyết là bệnh nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm với trẻ em, điển hình bởi tình trạng sốt cao đột ngột, xuất huyết ồ ạt, có thể dẫn đến sốc, giảm thể tích tuần hoàn, suy đa tạng, thậm chí tử vong.

Các bác sĩ Bệnh viện Nhi đồng Thành phố (TP.HCM) cảnh báo dù chưa bước vào mùa dịch sốt xuất huyết nhưng đơn vị này đã tiếp nhận nhiều trường hợp trẻ sốc sốt xuất huyết nặng.

Theo các bác sĩ, sốt xuất huyết là căn bệnh nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm với trẻ em, điển hình bởi tình trạng sốt cao đột ngột, xuất huyết ồ ạt, có thể dẫn đến sốc, giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy đa tạng…, thậm chí tử vong.

Ở giai đoạn khởi phát, triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em có thể bị nhầm lẫn với các bệnh như thương hàn, sốt rét, sốt phát ban…, cản trở chẩn đoán, khiến trẻ chậm trễ trong việc điều trị, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng.

dich sot xuat huyet anh 1
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan từ người mắc bệnh sang người lành bởi muỗi vằn truyền virus Dengue. Ảnh: TTXVN.

Sốt xuất huyết là bệnh gì?

Virus Dengue là nguyên nhân gây nên bệnh sốt xuất huyết. Đây là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan từ người mắc bệnh sang người lành bởi muỗi vằn truyền virus Dengue.

Bệnh sốt xuất huyết có thể gây đau nhức trầm trọng ở cổ và các khớp. Đối với những trường hợp bị sốt xuất huyết nặng còn có thể bị chảy máu, huyết áp giảm đột ngột và nguy cơ tử vong cao.

Dấu hiệu nhận biết sốt xuất huyết ở trẻ em

Trẻ em chính là đối tượng dễ bị muỗi tấn công nhất bởi bản tính hiếu động, ham chơi nên trẻ thường thích chơi những chỗ tối, nơi mà muỗi thường lựa chọn để hoạt động. Bên cạnh đó, do thân nhiệt, nhịp thở của trẻ thường cao hơn người lớn, tình trạng ra mồ hôi ở trẻ nhiều hơn nên muỗi dễ phát hiện và đốt trẻ.

Ở giai đoạn bệnh khởi phát, rất khó để phân biệt bệnh sốt xuất huyết bởi các biểu hiện của bệnh thường là không đặc hiệu.

Bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em thường khởi phát với triệu chứng sốt cao đột ngột kéo dài từ khoảng 2-7 ngày. Một số biểu hiện kèm theo như xung huyết da, mặt đỏ phừng, cơ đau nhức, có thể kèm theo đau họng, buồn nôn, nôn, mệt mỏi.

Ở giai đoạn tiếp theo, trẻ bị sốt xuất huyết sẽ xuất hiện dấu hiệu xuất huyết như chấm xuất huyết, khi ấn vào, những vết chấm đỏ này không biến mất, các vết này thường ở nách, ngực, cẳng tay, cẳng chân; trẻ bị chảy máu mũi, chảy máu răng, trong phân có máu. Sau vài ngày, kích thước của gan có thể sẽ to lên.

Sau khoảng 3-7 ngày mắc bệnh, thân nhiệt của trẻ bắt đầu hạ thấp hơn. Một số trẻ có thể xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo của sốt xuất huyết Dengue như người lừ đừ, mệt mỏi, trẻ nôn mửa, đau bụng, niêm mạc của trẻ bị xuất huyết, gan to… hoặc dấu hiệu nặng của sốt xuất huyết Dengue như tay chân lạnh, không đo được huyết áp, mạch không ổn định… Khi thấy xuất hiện những dấu hiệu này cần phải đưa trẻ đến ngay bệnh viện để được điều trị kịp thời.

Sốt xuất huyết ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?

dich sot xuat huyet anh 2
Phun thuốc diệt muỗi là một trong những giải pháp phòng tránh bệnh sốt xuất huyết. Ảnh: TTXVN.

Sốt xuất huyết ở trẻ em thường nặng hơn sốt xuất huyết ở người lớn vì có khả năng rơi vào sốc và tái sốc hơn ở người lớn.

Các bậc phụ huynh thường chủ quan khi trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết bởi ở giai đoạn đầu trẻ thường chỉ sốt, vì vậy thường khi bệnh đã trở nặng và nguy hiểm, trẻ mới được đưa tới bệnh viện. Còn đối với người lớn, khi cơ thể cảm thấy mệt mỏi, có những biểu hiện lạ thì sẽ tới bệnh viện kiểm tra ngay nên ít trường hợp bị nặng.

Khi người lớn mắc bệnh sốt xuất huyết, biến chứng thường gặp là giảm tiểu cầu (chảy máu) còn với trẻ nhỏ biến chứng thường gặp là tình trạng bị sốc. Vì bị sốc nên trẻ có nguy cơ bị suy nội tạng dẫn tới tử vong.

Thêm vào đó, nhiều bậc cha mẹ thường tự ý điều trị bệnh cho bé tại nhà khi trẻ bị mắc bệnh sốt xuất huyết, việc điều trị sai cách khiến cho trẻ có nguy cơ bị xuất huyết đường tiêu hóa.

Cách chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết

Hạ sốt cho trẻ đúng cách: Nếu trẻ sốt cao trên 38,5 độ thì cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol đúng liều lượng. Có thể cho trẻ uống lặp lại 4-6h nếu trẻ vẫn sốt, dùng khăn lau bằng nước ấm cho trẻ tránh biến chứng sốt cao.

Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ:

Nên cho trẻ ăn những thức ăn dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng như cháo, sữa và chia thành nhiều bữa nhỏ.

Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường, khuyến khích cho trẻ uống nước điện giải oresol, nước lọc, các loại nước trái cây…

Cung cấp thêm vitamin các nhóm A, B, C cho trẻ để tăng cường các hoạt động chuyển hóa cho cơ thể đồng thời tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện sức để kháng để trẻ có thể chống chọi lại bệnh tật.

Thực hiện theo đúng chỉ định của bác sỹ: tái khám theo lịch hẹn mà bác sỹ đã đưa ra, khi thấy trẻ có những biểu hiện như đau bụng, quấy khóc, khó chịu, chân tay lạnh, không ăn uống, không chịu bú (với trẻ sơ sinh) thì cần phải đưa trẻ đến ngay bệnh viện.

Tuyệt đối không được tự ý cạo gió cho trẻ, không tự cho trẻ uống thuốc, không cho trẻ truyền dịch tại các cơ sở y tế không đảm bảo, không dùng aspirin ibuprofen để hạ sốt cho trẻ vì dễ gây xuất huyết nặng ở trẻ.

4 quan niệm sai lầm về ung thư buồng trứng mà còn nhiều chị em mắc phải

Rất nhiều quan niệm sai lầm về ung thư buồng trứng vẫn còn tồn tại, khiến chị em chủ quan trong việc phòng ngừa và tầm soát bệnh. Vậy đâu là những quan niệm sai lầm phổ biến mà chị em cần tránh để bảo vệ sức khỏe của mình?

Ung thư buồng trứng là tình trạng các tế bào ác tính phát triển trong buồng trứng, có khả năng lây lan sang các cơ quan lân cận nếu không được kiểm soát kịp thời. Đây là loại ung thư phụ khoa có tỷ lệ tử vong cao, bởi phần lớn bệnh nhân chỉ phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Nguyên nhân chủ yếu là do các triệu chứng ung thư buồng trứng thường không rõ ràng, dễ bị nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe thông thường như đầy hơi, đau bụng dưới hoặc rối loạn kinh nguyệt.

Hiện nay, có rất nhiều chị em vẫn chưa hiểu đúng về căn bệnh này, thậm chí còn tin vào những quan niệm sai lầm khiến họ chủ quan trong việc phòng ngừa và tầm soát ung thư buồng trứng. Dưới đây là 4 hiểu lầm phổ biến mà nhiều người vẫn mắc phải.

1. Chỉ phụ nữ lớn tuổi mới mắc ung thư buồng trứng

Nhiều chị em cho rằng ung thư buồng trứng là bệnh của phụ nữ lớn tuổi, đặc biệt là sau mãn kinh. Thực tế, mặc dù nguy cơ mắc bệnh tăng theo độ tuổi, nhưng ung thư buồng trứng không phải là căn bệnh chỉ xảy ra ở phụ nữ trung niên hoặc cao tuổi.

4 quan niem sai lam ve ung thu buong trung ma con nhieu chi em mac phai

Các nghiên cứu cho thấy, ung thư buồng trứng có thể xuất hiện ở phụ nữ trẻ, thậm chí có những trường hợp chẩn đoán bệnh khi mới ngoài 20 tuổi (Ảnh: Internet)

Những người có yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình mắc ung thư buồng trứng, đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, lạc nội mạc tử cung hay hội chứng buồng trứng đa nang có thể phát triển ung thư buồng trứng ở độ tuổi rất trẻ. Do đó, không nên chủ quan và nghĩ rằng khi còn trẻ thì không cần tầm soát bệnh.

Việc khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là siêu âm buồng trứng và xét nghiệm marker ung thư (CA-125), là điều quan trọng để phát hiện bệnh sớm.

2. Không có tiền sử gia đình thì sẽ không bị ung thư buồng trứng

Một quan niệm sai lầm khác khiến nhiều chị em chủ quan là tin rằng chỉ những ai có người thân mắc ung thư buồng trứng mới có nguy cơ bị bệnh. Thực tế, chỉ khoảng 10 – 15% các trường hợp ung thư buồng trứng liên quan đến yếu tố di truyền.

Phần lớn các ca mắc bệnh là do những yếu tố khác như lối sống, chế độ ăn uống, tác động từ môi trường hoặc sự rối loạn nội tiết tố trong cơ thể.

Điều này có nghĩa là ngay cả khi trong gia đình không ai mắc bệnh, phụ nữ vẫn có thể bị ung thư buồng trứng. Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm kinh nguyệt sớm, mãn kinh muộn, béo phì, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với các hóa chất độc hại. Vì vậy, không có tiền sử gia đình không đồng nghĩa với việc bạn được miễn nhiễm với căn bệnh này, và việc tầm soát sớm vẫn rất quan trọng.

3. Dùng thuốc tránh thai làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng

Nhiều người lo lắng rằng sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài có thể gây ra ung thư buồng trứng, nhưng thực tế khoa học đã chứng minh điều ngược lại. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc tránh thai dạng uống không những không làm tăng nguy cơ mà còn giúp giảm nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Cụ thể, phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai liên tục từ 5 năm trở lên có thể giảm tới 50% nguy cơ mắc bệnh. Nguyên nhân là do thuốc tránh thai giúp ức chế quá trình rụng trứng, làm giảm số lần rụng trứng trong đời. Mỗi lần rụng trứng, bề mặt buồng trứng sẽ bị tổn thương nhẹ, tạo điều kiện cho các tế bào bất thường phát triển. Nhờ giảm số lần rụng trứng, nguy cơ ung thư buồng trứng cũng được hạn chế đáng kể.

4 quan niem sai lam ve ung thu buong trung ma con nhieu chi em mac phai

Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc tránh thai cần có sự tư vấn của bác sĩ để đảm bảo phù hợp với tình trạng sức khỏe và tránh các tác dụng phụ không mong muốn (Ảnh: Internet)

4. Ung thư buồng trứng có thể phát hiện sớm bằng xét nghiệm Pap smear

Xét nghiệm Pap smear (hay còn gọi là xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung) là một phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung, nhưng nhiều chị em lại nhầm lẫn rằng xét nghiệm này cũng có thể phát hiện ung thư buồng trứng.

4 quan niem sai lam ve ung thu buong trung ma con nhieu chi em mac phai

Đây là một hiểu lầm phổ biến khiến nhiều phụ nữ tin rằng mình đang tầm soát đầy đủ, trong khi thực tế ung thư buồng trứng cần những phương pháp tầm soát khác (Ảnh: Internet)

Hiện nay, để phát hiện ung thư buồng trứng, các bác sĩ thường sử dụng siêu âm đầu dò và xét nghiệm máu CA-125. Tuy nhiên, ngay cả xét nghiệm CA-125 cũng không hoàn toàn chính xác, vì mức CA-125 có thể tăng cao do các bệnh lý lành tính như u xơ tử cung hoặc viêm vùng chậu.

Do đó, nếu có yếu tố nguy cơ cao hoặc xuất hiện triệu chứng bất thường như đau bụng dưới kéo dài, chướng bụng không rõ nguyên nhân, chị em nên đi khám chuyên sâu để có biện pháp chẩn đoán chính xác nhất.

Ung thư buồng trứng là căn bệnh nguy hiểm, nhưng có thể được phát hiện sớm nếu chị em có hiểu biết đúng đắn và chủ động trong việc chăm sóc sức khỏe. Những quan niệm sai lầm như “chỉ người lớn tuổi mới mắc bệnh,” “không có tiền sử gia đình thì không lo lắng,” hay “Pap smear có thể phát hiện ung thư buồng trứng” đã khiến nhiều phụ nữ bỏ lỡ cơ hội tầm soát bệnh từ sớm. Thay vì tin vào những thông tin chưa được kiểm chứng, chị em nên tìm hiểu kiến thức từ các nguồn uy tín và thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để bảo vệ bản thân.

Nguồn : Sức khoẻ và gia đình

Cứ 3 phụ nữ thì có 1 người loãng xương, đây là 7 dấu hiệu cảnh báo bạn không được bỏ qua

Nhiều người trong chúng ta không nhận ra mình bị loãng xương cho đến khi xương bắt đầu gãy. Sau đây là những dấu hiệu ban đầu và cách phòng ngừa tình trạng này.

Đây được gọi là ‘bệnh thầm lặng’ vì thường thì bệnh phát triển mà không được phát hiện. Loãng xương ảnh hưởng đến một trong ba phụ nữ và một trong năm nam giới trên 50 tuổi, đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng tàn tật và tử vong sớm ở Vương quốc Anh. Tuy nhiên, ít người trong chúng ta nhận ra mình bị loãng xương cho đến khi xương yếu đến mức có thể gãy. Hiện nay, có những phương pháp điều trị tuyệt vời, vừa làm chậm tốc độ phân hủy xương vừa đẩy nhanh quá trình tái tạo xương. Nhưng nếu chúng ta không nhận ra các triệu chứng hoặc không tìm cách chẩn đoán, chúng ta sẽ không tiếp cận được chúng. Vậy các dấu hiệu cảnh báo là gì? Và làm thế nào để chúng ta có thể biết được nguy cơ của mình?

Cu 3 phu nu thi co 1 nguoi loang xuong, day la 7 dau hieu canh bao ban khong duoc bo qua
Loãng xương ảnh hưởng đến một trong ba phụ nữ và một trong năm nam giới trên 50 tuổi.

Dấu hiệu cảnh báo sớm

Mật độ xương thấp

“Mật độ xương được đo thông qua quét DEXA [đo hấp thụ tia X năng lượng kép]”, Jill Griffin, một chuyên gia tư vấn về X-quang, chuyên gia về sức khỏe xương và là người đứng đầu bộ phận tham gia lâm sàng tại Hiệp hội Loãng xương Hoàng gia cho biết.

Nhanh chóng và không đau, phương pháp này sử dụng tia X để đo độ bền và hàm lượng khoáng chất trong xương. “Chúng ta mất khối lượng xương từ tuổi 40 và DEXA cung cấp phép đo được gọi là Điểm T, cho thấy mức độ xương của bạn so với người bình thường như thế nào”.

Giảm sức mạnh khi cầm nắm

“Sức mạnh khi cầm nắm là một đặc điểm của quá trình lão hóa – sức mạnh khi cầm nắm của bạn ở tuổi 80 sẽ yếu hơn so với ở tuổi 70 – nhưng nó cũng liên quan đến mật độ xương, đặc biệt là đối với phụ nữ mãn kinh”, Tiến sĩ Wendy Holden, bác sĩ tư vấn về bệnh thấp khớp và chuyên gia về sức khỏe xương, loãng xương và phòng ngừa gãy xương cho biết. “Bạn càng ít cơ, bạn càng ít xương”.

Các dấu hiệu cảnh báo muộn

Đau lưng

“Đau lưng có thể là dấu hiệu của bệnh loãng xương, nhưng chỉ khi tình trạng này khiến xương ở lưng bị gãy”, Emma Clark, giáo sư về dịch tễ học cơ xương lâm sàng tại Đại học Bristol cho biết. Gãy nén đốt sống này thường không được phát hiện và xảy ra khi đốt sống yếu đi, rỗng và bắt đầu sụp đổ. Chúng có mức độ từ nhẹ đến nặng, thường không đau hoặc trong nhiều trường hợp, cơn đau là do các nguyên nhân khác.

“Đặc biệt, có một loại đau lưng bắt đầu khi mọi người đứng và hơi nghiêng về phía trước, ví dụ như khi rửa bát”, chuyên gia nói. “Cơn đau lưng này sau đó ngày càng tệ hơn và tăng dần cho đến khi người bệnh cần bước ra xa, ngả người về phía sau và chịu áp lực ở lưng.

Giảm chiều cao

“Việc giảm 1 hoặc 2 cm khi chúng ta già đi là bình thường”, Tiến sĩ Holden nói. “Tuy nhiên, đó cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng vỡ xương và chèn ép ở cột sống. Bất kỳ tình trạng nào lớn hơn 4 cm đều cần được đánh giá”.

Tư thế khom lưng

Cúi lưng hoặc khom lưng ở đỉnh cột sống có thể là dấu hiệu cho thấy xương ở cột sống đã bị gãy và đang phải vật lộn để nâng đỡ trọng lượng của cơ thể, buộc bạn phải nghiêng về phía trước.

‘Đè bẹp’ xương chậu

“Nếu bạn đang đứng, chọc vào bên hông, bạn có thể thoải mái đưa ba ngón tay vào khoảng không giữa xương hông và xương sườn thấp nhất”, Tiến sĩ Holden cho biết. “Nếu khoảng không đó bị thu hẹp, thì đó có thể là một dấu hiệu khác của tình trạng gãy nén đốt sống”. Một dấu hiệu khác có thể là bụng nhô ra. “Bạn không tăng cân nhưng bụng của bạn trông to hơn một chút khi bắt đầu bị đè bẹp”, Tiến sĩ Holden nói thêm.

Gãy xương

Cu 3 phu nu thi co 1 nguoi loang xuong, day la 7 dau hieu canh bao ban khong duoc bo qua
Loãng xương có thể khiến xương dễ bị gãy.

Gãy xương sau một chấn thương nhỏ, chẳng hạn như ngã từ độ cao đứng, là một dấu hiệu cảnh báo lớn. “Hầu hết các trường hợp gãy xương cột sống – trừ khi bạn bị ô tô đâm hoặc ngã từ trên thang – đều là kết quả của chứng loãng xương.

Mặc dù những trường hợp này có thể không được phát hiện, nhưng gãy xương cổ tay và hông cũng rất phổ biến. “Gãy xương cổ tay có nhiều khả năng xảy ra ở nhóm dân số trẻ có nguy cơ – từ 50 đến 70 tuổi – khi phản xạ đủ mạnh để khiến bạn với tay ra khi ngã.

Để giảm nguy cơ loãng xương, hãy sống lành mạnh, bỏ hút thuốc, bổ sung chất dinh dưỡng cho xương, tập thể dục và đừng quên duy trì cân nặng ổn định.

Cách phòng cúm mùa cho trẻ

Trẻ nên đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, vệ sinh tay sạch sẽ, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, tiêm vaccine đầy đủ để phòng cúm.

Cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm gây ra, chia làm ba loại gồm cúm A, B, C. Loại A và B gây dịch cúm hàng năm, loại C cũng gây triệu chứng cảm cúm nhưng ít nghiêm trọng hơn. Các Bác sĩ cho biết virus gây bệnh cúm có thể biến đổi cấu trúc di truyền, tạo thành chủng virus mới có khả năng kháng lại miễn dịch trước đó. Tại Việt Nam, virus cúm thường gặp là A/H1N1, A/H3N2, cúm B.

Thời điểm mùa đông xuân tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh lây truyền qua đường hô hấp phát triển, dẫn đến nguy cơ gia tăng cúm mùa, sởi, sốt phát ban… Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, ho, hắt hơi.

Tùy thuộc vào cơ địa, độ tuổi, thể trạng sức khỏe mà trẻ mắc cúm có triệu chứng khác nhau. Trẻ nhiễm virus có thời gian ủ bệnh ngắn 1-4 ngày, trung bình khoảng 48 giờ, trong những trường hợp nhẹ triệu chứng giống cảm lạnh thông thường (đau họng, chảy nước mũi). Triệu chứng cúm điển hình như sốt cao, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, khớp, mệt mỏi, chóng mặt, biếng ăn, ho, đau họng. Thông thường, bệnh có thể hồi phục trong 1-2 tuần.

Tuy nhiên, với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người cao tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh mạn tính, cơ địa suy giảm miễn dịch, cúm dễ biến chứng nặng, dẫn đến tổn thương phổi lan tỏa, bội nhiễm vi khuẩn, viêm cơ tim, viêm não – màng não, suy đa tạng, tử vong… Nhiều người có tâm lý chủ quan nghĩ cúm là bệnh nhẹ tự khỏi, không có biện pháp phòng ngừa và không đi khám khi bệnh diễn tiến. Tất cả trường hợp cúm có biến chứng nên được nhập viện theo dõi.

 Các Bác sĩ  khuyến cáo phụ huynh nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa cúm cho trẻ.

Đảm bảo vệ sinh cá nhân, hạn chế cho trẻ đến nơi đông người

Virus cúm lây truyền qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc trẻ tiếp xúc với bề mặt (đồ chơi, tay nắm cửa, ly chén…). Phụ huynh nên hạn chế cho trẻ đến các nơi đông đúc, đeo khẩu trang, thường xuyên vệ sinh tay bằng xà phòng với nước sạch, dung dịch sát khuẩn, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, vệ sinh mũi họng.

Tiêm vaccine phòng cúm

Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cần tiêm vaccine cúm đầy đủ giúp tăng cường hệ miễn dịch phòng bệnh. Hiệu lực bảo vệ của vaccine cúm mùa kéo dài khoảng 6-12 tháng. Các chủng virus cúm biến đổi từng năm, do đó, trẻ nên được tiêm vaccine cúm nhắc lại hàng năm nhằm hỗ trợ cơ thể tiếp tục tạo kháng thể chống lại sự xâm nhập, tấn công của virus. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêm phòng cúm làm giảm 60% bệnh tật liên quan đến cúm, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh đến 70-80%. Tiêm phòng cúm sẽ hạn chế các biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dịch bệnh bùng phát.

Không cho trẻ tiếp xúc với gia cầm, ăn uống đủ chất, giữ ấm cơ thể

Virus cúm cũng có thể lây truyền từ gia cầm sang người nên trẻ cũng cần hạn chế tiếp xúc với gia cầm, ăn chín uống sôi. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất giúp đảm bảo sức khỏe, tăng cường đề kháng cho trẻ. Vệ sinh nhà cửa, không gian sống sạch thoáng mát cũng giảm nguy cơ virus gây bệnh. Ở một số địa phương có thời tiết lạnh, phụ huynh nên giữ ấm cơ thể cho trẻ để phòng bệnh.

Điều nên làm khi trẻ có dấu hiệu cúm

Phụ huynh nên đưa con nên đưa đến cơ sở y tế để khám và được hướng dẫn điều trị. Trường hợp trẻ bệnh nhẹ có thể theo dõi và điều trị tại nhà, phụ huynh chú ý theo dõi biểu hiện bệnh. Khi thân nhiệt đo ở nách trên 38,5 độ C, phụ huynh cho bé uống thuốc hạ sốt (liều paracetamol 10-15 mg/kg/lần, cách 4h-6h một lần, không quá 60 mg/kg/ngày). Tùy thuộc vào triệu chứng, mức độ nghiêm trọng và thể trạng sức khỏe của từng trẻ, bác sĩ cân nhắc kê toa thuốc với liều lượng phù hợp.

Bệnh cúm khiến trẻ mệt mỏi, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa nên cần chế độ dinh dưỡng phù hợp. Trong thời gian bị bệnh, trẻ có thể bị mất nước và điện giải cần uống đủ nước mỗi ngày. Đồng thời bổ sung các loại vitamin, điện giải thông qua rau củ, trái cây như cam, quýt, chuối… có thể giúp ích cho quá trình hồi phục sức khỏe của trẻ.

Trẻ sốt cao chưa đáp ứng với thuốc hạ sốt, cha mẹ có thể dùng khăn mềm thấm nước ấm (nhiệt độ của nước thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1-2 độ C), vắt khô và lau khắp người. Không nên dùng nước lạnh, rượu hoặc cồn để lau người cho trẻ vì có thể nhiễm lạnh, bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Trẻ có biểu hiện quấy khóc nhiều, li bì, co giật, sốt cao liên tục đáp ứng kém với thuốc hạ nhiệt, mất nước (môi khô, khóc không ra nước mắt, nước tiểu ít và vàng), ăn uống kém, ho nhiều, khó thở… cần được đưa ngay đến cơ sở y tế.

Phụ huynh không tự ý mua thuốc và sử dụng các thuốc kháng virus (như thuốc Tamiflu) mà cần phải theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý cho thai phụ khi di chuyển dịp Tết

Thai phụ nên chọn phương tiện phù hợp, ăn mặc thoải mái, uống đủ nước, mang theo hồ sơ thai sản phòng trường hợp cần thiết khi về quê ăn Tết.

Tết Nguyên đán đến gần, nhu cầu di chuyển, về quê sum họp cùng người thân, đi du lịch tăng cao. Bác sĩ CKI Nguyễn Sơn Hải – Trưởng khoa Phụ Sản , PKĐK Bình An , lưu ý thai phụ cần chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo thoải mái, an toàn khi di chuyển.

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước chuyến đi để đảm bảo thai kỳ ổn định, không có biến chứng như tiền sản giật, nhau tiền đạo, dọa sảy thai. Nếu có dấu hiệu bất thường như đau bụng, ra máu hoặc tiền sử sinh non, thai phụ nên cân nhắc hoãn chuyến đi. Theo bác sĩ Hải, thời điểm mẹ bầu di chuyển phù hợp, an toàn nhất thường là ba tháng giữa thai kỳ, tức từ tuần 14 đến tuần 28.

Chuẩn bị kỹ trước chuyến đi bao gồm lên kế hoạch, lịch trình đi lại cụ thể để đảm bảo ăn uống đúng giờ, đủ bữa, đủ chất dinh dưỡng. Thai phụ không nên đi liên tục quá 4 giờ, tránh những con đường gập ghềnh, địa hình xấu. Gia đình nên tìm hiểu trước địa chỉ các cơ sở y tế gần nhất trên dọc đường di chuyển để kịp thời xử lý nếu xảy ra sự cố. Thai phụ nên mang theo hồ sơ thai sản, thông tin liên lạc của bác sĩ để đề phòng trường hợp cần liên hệ. Theo dõi dự báo thời tiết giúp chuẩn bị quần áo phù hợp.

Lựa chọn thời điểm di chuyển hợp lý, tránh đi vào giờ cao điểm để hạn chế tình trạng kẹt xe. Nếu thời tiết nắng nóng, gia đình nên khởi hành vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn, sống ở vùng có khí hậu lạnh nên bắt đầu vào lúc nhiệt độ ấm hơn.

Gia đình lựa chọn phương tiện di chuyển thích hợp. Mẹ bầu nên ngủ đủ giấc, đúng giờ trước chuyến đi, nếu dùng thuốc chống say tàu xe cần có sự tham vấn từ bác sĩ chuyên khoa. Để giảm tình trạng buồn nôn, say tàu xe, thai phụ có thể uống một ly nước gừng ấm khoảng 30 phút trước chuyến đi. Ngồi ghế thoải mái, tránh ngồi quá lâu một chỗ. Nếu đi ô tô, thai phụ có thể chọn ghế ở giữa xe, còn tàu hỏa chọn ghế nằm hoặc ghế ngồi rộng rãi.

Nếu đi máy bay, hãy tham khảo trước ý kiến bác sĩ, nhất là người mang thai trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ. Di chuyển bằng xe máy không được khuyến khích cho thai phụ đi đường dài.

Một thai phụ khám sức khỏe trước khi về quê nghỉ Tết. Ảnh minh họa: PKĐK Bình An

Vận động cơ thể hoặc thay đổi tư thế sau mỗi 1-2 giờ, bằng cách duỗi chân và xoay cổ tay, cổ chân, đi lại nhẹ nhàng để thư giãn các cơ, tránh tê mỏi, cải thiện lưu thông máu. Cách này cũng giúp ngăn ngừa các biến chứng như huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, phù chân.

Dành thời gian dừng nghỉ giữa quãng đường để hít thở, vận động nhẹ nhàng, giảm căng thẳng.

Ăn uống đầy đủ để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Thai phụ có thể mang theo đồ ăn nhẹ lành mạnh như trái cây, bánh mì, sữa để tránh đói khi di chuyển. Tránh ăn thực phẩm dễ gây khó tiêu, đồ sống, tái, thực phẩm không rõ nguồn gốc, dễ gây dị ứng hoặc ôi thiu.

Bác sĩ Hải lưu ý thai phụ uống đủ nước để tránh mất nước và các cơn co thắt tử cung, nhờ đó tiêu hóa cũng tốt hơn, duy trì đủ lượng nước ối, lưu thông chất dinh dưỡng cho thai nhi.

Giữ khoảng cách an toàn tại nơi đông người như nhà ga, bến xe, nhất là tránh tiếp xúc với người có dấu hiệu ho, sốt, cảm cúm để tránh lây nhiễm bệnh. Thai phụ nên đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch nước sát khuẩn chuyên dụng trong ít nhất 20 giây.

Sau khi về quê, thai phụ cũng nên dành thời gian nghỉ ngơi, không làm việc quá sức, vận động mạnh hoặc tham gia quá nhiều hoạt động.

Những yếu tố khiến mẹ bầu dễ mắc tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ nếu không được kiểm soát có thể gây nguy hiểm cho người mẹ, tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và các vấn đề khác cho thai nhi.

Phụ nữ từng mắc tiểu đường thai kỳ có nguy cơ tái phát trong lần mang thai tiếp theo. Ảnh minh họa: Hillwomenshealth.

Tiểu đường thai kỳ xảy ra khi cơ thể không thể sản xuất đủ insulin trong thời gian mang thai. Insulin là hormone do tuyến tụy tiết ra, đóng vai trò như một “chìa khóa” giúp chuyển đường từ máu vào các tế bào để cung cấp năng lượng.

Nếu không được kiểm soát tốt, tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả mẹ và thai nhi. Đối với thai nhi, nguy cơ bao gồm dị tật bẩm sinh và các vấn đề phát triển khác. Về phía người mẹ, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng trong và sau thai kỳ.

Dấu hiệu tiểu đường thai kỳ

Theo Health Shots, tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng đáng chú ý, đó là lý do nó thường được phát hiện thông qua xét nghiệm glucose thường quy trong thai kỳ. Tuy nhiên, một số phụ nữ có thể gặp các triệu chứng sau nếu họ bị tiểu đường thai kỳ:

  • Khát nước quá mức
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Mệt mỏi
  • Tầm nhìn mờ
  • Nhiễm trùng thường xuyên, đặc biệt là ở bàng quang, âm đạo và da.

Nếu thắc mắc và muốn kiểm tra lượng đường trong máu, hãy đảm bảo rằng bạn đạt được mục tiêu do Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ khuyến nghị:

  • Trước khi ăn: 95 miligam/decilit hoặc mg/dL
  • 1 giờ sau khi ăn: 140 mg/dL
  • 2 giờ sau khi ăn: 120 mg/dL

Ai có nguy cơ mắc bệnh?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), tiểu đường thai kỳ có thể xảy ra ở phụ nữ mang thai ngay cả khi họ chưa từng mắc bệnh này trước đó.

May mắn, tình trạng này thường có thể được kiểm soát hiệu quả thông qua việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Điều này không chỉ giúp kiểm soát lượng đường trong máu mà còn giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé trong thai kỳ.

Một số phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn khi mang thai, bao gồm:

  • Bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Đã sinh em bé nặng hơn 4 kg
  • Đang thừa cân
  • Trên 35 tuổi
  • Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường type 2
  • Bị rối loạn nội tiết tố gọi là hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Trước khi mang thai, bạn có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ bằng cách thay đổi lối sống, bao gồm giảm cân nếu thừa cân, có chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất thường xuyên.

Đôi khi một phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ cũng phải dùng insulin. Đối với hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, bệnh này sẽ biến mất ngay sau khi sinh. Nhưng khi nó không khỏi, bệnh tiểu đường biến chứng thành tiểu đường type 2.

Ngay cả khi bệnh tiểu đường biến mất sau khi em bé được sinh ra, một nửa số phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường type 2 sau đó. Khi người mẹ mắc tiểu đường thai kỳ, em bé có nhiều khả năng bị béo phì khi còn nhỏ hoặc thiếu niên và phát triển bệnh tiểu đường type 2 sau này trong cuộc đời.

Điều quan trọng đối với phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ là tiếp tục tập thể dục và ăn uống lành mạnh sau khi mang thai để ngăn ngừa hoặc trì hoãn việc mắc bệnh tiểu đường type 2. Người mẹ cũng nên đi kiểm tra lượng đường trong máu từ 1 đến 3 năm một lần.

Sai lầm khi pha oresol khiến bé trai nguy kịch

Thay vì pha oresol với 200 ml nước cho con khi bị tiêu chảy cấp như hướng dẫn, gia đình lại pha nửa gói với 70 ml nước.

Trong điều trị tiêu chảy, bù nước bằng oresol rất quan trọng, để phòng tình trạng mất nước, rối loạn điện giải. Ảnh minh họa: Infopaginas.

Bé trai 9 tháng tuổi ở Hà Nội nhập viện trong tình trạng mất nước nặng, li bì và rối loạn ý thức. Trước đó, trẻ được chẩn đoán mắc tiêu chảy cấp và được chỉ định điều trị tại nhà.

Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Tân Hùng, Phó trưởng khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương, cho biết qua khai thác bệnh sử, người lớn trong gia đình đã pha oresol sai cách. Gia đình đã pha oresol không đúng tỷ lệ (chỉ sử dụng nửa gói oresol với 70 ml nước thay vì pha toàn bộ gói thuốc với 200 ml nước đun sôi để nguội như hướng dẫn) và cho trẻ uống.

Các bác sĩ chẩn đoán trẻ bị mất nước nặng do tiêu chảy và rối loạn điện giải nặng do tăng natri máu (hàm lượng muối trong máu tăng cao). Ngay lập tức, trẻ được các bác sĩ điều trị bù dịch và điều chỉnh rối loạn điện giải. Hiện sau hơn 1 tuần điều trị theo phác đồ, sức khỏe của bé ổn định và được ra viện.

pha oresol anh 1
Bác sĩ thăm khám cho trẻ tại khoa Cấp cứu và Chống độc. Ảnh: BVCC.

Tiêu chảy cấp là bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ. Trong điều trị tiêu chảy, bù nước bằng oresol rất quan trọng, để phòng tình trạng mất nước, rối loạn điện giải. Tuy nhiên, việc sử dụng oresol không đúng cách có thể gây tác dụng phụ và làm trầm trọng thêm tình trạng của trẻ.

Triệu chứng nổi bật của bệnh là tình trạng mất nước. Mỗi trẻ có các dấu hiệu khác nhau như khát nước, nôn, đi ngoài, môi khô, mắt trũng, sụt cân, tùy theo các mức độ. Ở thể nặng, trẻ có thể bị rối loạn điện giải, sốc giảm thể tích, nhiễm khuẩn… thậm chí gây suy đa tạng, tử vong.

Tiêu chảy cấp là tình trạng đi ngoài phân lỏng trên 3 lần/ngày, do nhiều nguyên nhân gây ra, từ virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, ăn phải thức ăn không đảm bảo… Tiêu chảy ở mức độ nhẹ, gia đình hoàn toàn có thể chăm sóc trẻ tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ, bù nước đúng cách cho trẻ.

Khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu như sốt cao liên tục không đáp ứng thuốc hạ sốt, trẻ nôn và đi ngoài nhiều lần trong ngày hoặc có biểu hiện khát nước, ăn uống kém, bỏ bú, phân có máu, bụng chướng, quấy khóc… gia đình cần cho trẻ đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Khi trẻ bị tiêu chảy, gia đình cần bù nước bằng oresol theo đúng hướng dẫn. Hiệu quả của oresol chỉ đạt được khi pha đúng liều lượng, nếu pha quá đặc hoặc quá loãng, có thể gây rối loạn điện giải, thậm chí dẫn đến tổn thương não, tử vong ở trẻ nhỏ.

Cách pha và sử dụng oresol cho trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ:

– Đọc kỹ hướng dẫn cách pha oresol trên bao bì, tuyệt đối tuân thủ theo liều lượng quy định… Ví dụ, một gói oresol theo hướng dẫn pha với 200 ml thì cần pha chính xác 200 ml nước, không ước lượng hoặc đong bằng các dụng cụ đo lường không chính xác, không pha nhiều nước hơn hay ít nước hơn.

– Cho trẻ uống oresol từng thìa nhỏ (với trẻ nhỏ) hoặc từng ngụm (với trẻ lớn). Uống liên tục nhiều lần trong ngày, sau mỗi lần trẻ đi ngoài.

– Chỉ sử dụng dung dịch trong vòng 24 giờ sau khi pha.