Góc Mẹ và Bé sẽ là nơi chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và nuôi dạy con khôn lớn

Những điều tuyệt đối không được làm với trẻ sơ sinh

Rung lắc để dỗ ngủ, uống nước hoặc ăn dặm quá sớm, chữa bệnh theo mẹo dân gian là những sai lầm có thể gây hại sức khỏe trẻ sơ sinh mà nhiều cha mẹ mắc phải.

Tuyệt đối không nên để người lạ, thậm chí cả cha mẹ, hôn trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Ảnh minh họa: Mamaguide.

Những tháng ngày đầu làm mẹ có thể trở nên dễ dàng hơn nếu bạn tránh được các sai lầm phổ biến khi chăm trẻ sơ sinh. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:

Hôn trẻ

Theo The Asian Parent, trẻ sơ sinh rất đáng yêu, nhưng tuyệt đối không để bất kỳ ai hôn trẻ, kể cả cha mẹ, trong vài tuần đầu đời. Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh còn yếu, dễ nhiễm trùng hoặc mắc bệnh từ một nụ hôn tưởng như vô hại. Thậm chí, trẻ có thể nhiễm virus gây bệnh mụn rộp nếu người hôn mang mầm bệnh này.

Để đảm bảo an toàn, bạn nên lịch sự đề nghị khách không hôn trẻ khi đến thăm và yêu cầu họ rửa tay sạch sẽ trước khi tiếp xúc. Hãy cứng rắn nhưng nhẹ nhàng, vì sức khỏe của trẻ luôn là ưu tiên hàng đầu, và hầu hết mọi người sẽ thông cảm với điều này.

Rung lắc trẻ

Nhiều cha mẹ thường rung lắc trẻ để dỗ bé nín khóc hoặc ru ngủ. Tuy nhiên, đây là thói quen rất nguy hiểm. Não và phần cổ của trẻ sơ sinh còn mềm yếu, hộp sọ chưa phát triển hoàn thiện. Việc rung lắc mạnh có thể gây chấn thương não nghiêm trọng, dẫn đến tàn tật hoặc thậm chí tử vong.

Hãy luôn nhẹ nhàng khi chăm sóc trẻ và tránh những hành động gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé.

Cham soc tre so sinh anh 1
Rung lắc để dỗ trẻ ngừng khóc hay ru ngủ là thói quen sai lầm nhiều cha mẹ vẫn mắc phải. Ảnh minh họa: Thebump.

Cho trẻ uống nước và ăn dặm sớm

Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), trong 6 tháng đầu đời, trẻ sơ sinh không cần uống nước. Nhu cầu dinh dưỡng và nước của trẻ được cung cấp đầy đủ thông qua sữa mẹ. Hơn nữa, hệ tiêu hóa của trẻ dưới 6 tháng tuổi còn non nớt, chưa đủ khả năng xử lý thêm bất kỳ loại chất lỏng nào khác ngoài sữa mẹ.

Việc cho trẻ ăn dặm hoặc uống các loại thực phẩm, chất lỏng khác trước 6 tháng tuổi có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là tiêu chảy, khiến trẻ suy dinh dưỡng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Ngoài ra, trẻ có thể bú mẹ ít đi, dẫn đến giảm nguồn sữa mẹ – nguồn dinh dưỡng an toàn và quan trọng nhất trong giai đoạn này.

Sữa mẹ không chỉ là thực phẩm hoàn hảo mà còn giúp bảo vệ sức khỏe và tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ trong 6 tháng đầu đời.

Quấn trẻ quá nhiều lớp

Theo The Sun, nhiều cha mẹ cho rằng quấn trẻ sơ sinh giúp giữ ấm, mô phỏng nhiệt độ bên trong tử cung của mẹ. Tuy nhiên, quấn bé quá nóng có thể gây hại, làm tăng nguy cơ hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

Các chuyên gia nhi khoa khuyến cáo nên duy trì nhiệt độ phòng từ 18 đến 20 độ C để bé cảm thấy thoải mái. Tránh đặt trẻ gần lò sưởi và không đội mũ khi bé ngủ.

Để kiểm tra nhiệt độ của bé, cha mẹ có thể chạm vào bụng trẻ – nhiệt độ bụng nên ấm nhưng không nóng. Nếu trẻ có dấu hiệu má đỏ hoặc đổ mồ hôi nhiều, đó là cảnh báo bé đang bị quá nóng và cần điều chỉnh ngay.

Để trẻ nằm sấp

Nhiều mẹ nghĩ rằng đặt bé nằm sấp có thể giúp trẻ không bị nghẹn. Nhưng các bác sĩ cho biết tư thế này rất nguy hiểm vì nó có thể gây hội chứng SIDS.

SIDS xảy ra khi em bé hít phải khí carbon dioxide của chính mình thải ra nhiều lần. Điều này xảy ra nếu mặt con hướng phải thứ gì đó kín gió như tấm nệm hoặc gối. Vì vậy, tốt nhất cha mẹ nên cho trẻ nằm ngửa.

Cham soc tre so sinh anh 2
Việc cho trẻ sơ sinh nằm sấp có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe của trẻ. Ảnh minh họa: Unsplash.

Nuôi con, chữa bệnh theo truyền miệng, dân gian

Theo Parents, trong những tuần đầu tiên chăm trẻ sơ sinh, bạn thường tìm kiếm lời khuyên từ những người từng trải qua giai đoạn này. Thậm chí, nhiều người dù chưa có kinh nghiệm vẫn sẽ đưa ra đề xuất nào đó. Nhưng không phải mọi người đều có ý kiến thống nhất với nhau và nhiều ý kiến chưa chắc đã đúng.

Đặc biệt, nhiều cha mẹ cũng tham khảo ý kiến của người khác hoặc trên mạng xã hội, kinh nghiệm truyền miệng dân gian khi con bị bệnh như tiêu chảy, bỏng, chướng bụng… Tuy nhiên, việc này có thể làm chậm trễ việc điều trị cho em bé, làm tăng nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm.

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương, triệu chứng của loãng xương sau sinh là nhức mỏi khắp người, đặc biệt là ở lưng và bàn chân. Hiểu được nguyên nhân dẫn đến tình trạng này sẽ giúp kiểm soát bệnh hiệu quả hơn.

1. Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương

Khi nằm trong bụng mẹ, thai nhi cần rất nhiều canxi để phát triển bộ xương, nhu cầu về canxi đặc biệt lớn trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu chế độ dinh dưỡng của người mẹ không cung cấp đủ canxi, thai nhi sẽ rút canxi từ xương của cơ thể mẹ, mật độ xương của người mẹ có nguy cơ giảm. Quá trình cho con bú cũng ảnh hưởng đến xương mẹ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ thường mất từ 3 đến 5% khối lượng xương trong thời gian cho con bú.

Có nhiều nguyên nhân loãng xương ở phụ nữ sau sinh, trong quá trình mang thai tuy lượng canxi cơ thể mẹ phải cung cấp cho thai nhi lớn nhưng cơ thể có những cách điều tiết giúp bảo vệ hệ xương như:

  • Phụ nữ mang thai hấp thụ canxi từ thực phẩm và các thuốc bổ sung khoáng chất tốt hơn so với phụ nữ không mang thai.
  • Khi mang thai, phụ nữ sản xuất nhiều estrogen, hormone nội tiết nữ giúp bảo vệ xương, giúp gắn kết canxi vào khung xương, giữ canxi trong xương do đó chống tiêu xương, loãng xương.

Sau khi sinh, những cơ chế bảo vệ này suy giảm, đặc biệt là giảm nồng độ estrogen, do buồng trứng suy giảm hoạt động sau mỗi kỳ sinh đẻ. Rất nhiều phụ nữ gặp phải tình trạng loãng xương sau sinh, các triệu chứng thường gặp là sau sinh 1-2 tháng, người mẹ cảm thấy đau nhức khắp người, nhất là ở lưng và bàn chân.

Giảm nồng độ estrogen là một trong những nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ sau sinh

Giảm nồng độ estrogen là một trong những nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ sau sinh

2. Loãng xương sau sinh có nguy hiểm?

Điều may mắn là hầu hết các trường hợp loãng xương sau sinh là loãng xương sinh lý. Tình trạng loãng xương này sẽ cải thiện đáng kể khi em bé lớn và cai sữa. Một số nghiên cứu còn cho thấy mang thai có thể tốt cho sức khỏe của hệ xương. Phụ nữ mang thai càng nhiều lần (trong ít nhất 28 tuần) sẽ có mật độ xương càng lớn và nguy cơ gãy xương càng thấp. Có một số phụ nữ trong quá trình mang thai và sau sinh bị loãng xương nghiêm trọng, nguy cơ dẫn đến gãy xương, tuy nhiên các trường hợp này là rất hiếm. Nếu các triệu chứng loãng xương sau sinh gây ảnh ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, hãy đến các cơ sở y tế để được thăm khám. Bác sĩ có thể kê đơn một số thuốc như thuốc giảm đau, thuốc bổ sung canxi, vitamin D, khoáng chất,… làm cải thiện triệu chứng và giúp cơ thể nhanh hồi phục.

3. Phòng ngừa loãng xương sau sinh

Việc chăm sóc xương là điều vô cùng quan trọng, cần thực hiện trước, trong và sau khi mang thai, trong thời kỳ cho con bú. Một chế độ ăn uống cân bằng với đầy đủ canxi, tập thể dục thường xuyên cùng lối sống lành mạnh sẽ tốt cho sức khỏe cả mẹ và con.

Nhu cầu canxi sẽ lớn hơn trong thời kỳ mang thai và cho con bú vì cả cơ thể mẹ và em bé đều cần canxi. Lượng canxi cần cung cấp trong thời kỳ mang thai và cho con bú là 1.000 mg mỗi ngày. Khi có thai trong độ tuổi thanh thiếu niên, lượng canxi cần cung cấp là 1.300 mg mỗi ngày. Canxi có nhiều trong các thực phẩm như: sữa và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai, váng sữa), các loại rau có màu xanh đậm như cải xoăn, cải bắp, rau chân vịt; đậu phụ, cái mòi, cá hồi, ngũ cốc dinh dưỡng,…Ngoài ra khi khám thai, bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc chứa các loại vitamin và khoáng chất giúp tăng cường canxi cho cơ thể người mẹ trong giai đoạn quan trọng này.

Tập thể dục nhẹ nhàng có rất nhiều lợi ích trong nâng cao sức khỏe thai kỳ. Giúp giảm đau lưng, táo bón, ngăn ngừa đái tháo đường thai kỳ, cải thiện tâm trạng, thúc đẩy cơ bắp, sức mạnh và sức bền. Đặc biệt giúp phụ nữ nhanh lấy lại vóc dáng sau khi sinh em bé.

Hút thuốc lá gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thai nhi, đến hệ tim phổi và hệ xương của người mẹ. Uống rượu cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thai kỳ và hệ xương của người mẹ. Bỏ thuốc lá và bỏ rượu khi mang thai là điều vô cùng cần thiết.

 

Mẹ bị thủy đậu có cho con bú được không?

Mẹ bị thủy đậu trong quá trình mang thai, chăm sóc con có thể để lại một số ảnh hưởng nhất định lên sức khỏe của trẻ.

Mẹ bị thủy đậu khi mang thai có thể khiến trẻ bị viêm màng não, viêm phổi… Ảnh: Freepik.

Thủy đậu là bệnh do virus Varicella Zoster gây ra với biểu hiện thường gặp là sốt, nổi ban đỏ ngứa, sau đó chuyển sang bóng nước và vỡ.

Bệnh thủy đậu lây qua không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc do tiếp xúc với dịch từ các bóng nước trên da khi vỡ ra. Người bệnh thủy đậu có thể lây cho người khác 1-2 ngày trước khi ban xuất hiện, kéo dài cho đến khi ban hết lan và khô lại (thường là sau 5 ngày).

Theo ThS.BS Nguyễn Thị Anh Tiên, khoa Sơ sinh, Bệnh viện Nhi đồng 1, trong một số trường hợp, thủy đậu có thể lây truyền từ mẹ sang con. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của bệnh lên trẻ thế nào sẽ tùy thuộc vào tuổi thai mẹ đang mang.

  • Nếu mẹ mắc bệnh thủy đậu trước tuần 28 của thai kỳ, một tỷ lệ nhỏ trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh lý bào thai do virus (tổn thương da, mắt, não, ruột, và bàng quang).
  • Trong trường hợp mẹ mắc bệnh thủy đậu từ tuần 28 đến tuần 36 của thai kỳ, virus có thể tồn tại trong cơ thể con nhưng không gây triệu chứng. Tuy nhiên, virus có thể hoạt động trở lại vài năm sau đó.
  • Đối với mẹ bị thủy đậu sau 36 tuần của thai kỳ, trẻ sinh ra có thể bị thủy đậu.
  • Tỷ lệ trẻ sơ sinh bị thủy đậu cao nhất nếu mẹ bị thủy đậu trong vòng 3 tuần cuối của thai kỳ cho đến vài ngày sau sinh. Các biểu hiện của bệnh có thể xuất hiện từ ngay sau khi sinh ra cho đến khi trẻ được 10-12 ngày tuổi.
  • Giai đoạn nguy hiểm nhất là mẹ mắc thủy đậu từ 5 ngày trước sinh cho đến 2 ngày sau sinh. Có đến 50% trẻ sinh ra bị mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cũng cao (đến 30%). Các tổn thương do thủy đậu nặng bao gồm: viêm phổi, viêm gan, viêm màng não, rối loạn đông máu nặng do suy gan.

Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ bị bệnh thủy đậu nên được cách ly với mẹ, không cho bú mẹ cho đến khi các tổn thương trên da của mẹ khô và lành.

Trẻ sơ sinh bị thủy đậu hoặc có tiếp xúc (phơi nhiễm) với người bệnh thủy đậu nên được cách ly. Trẻ bị thủy đậu bào thai không cần phải cách ly nếu trẻ không có tổn thương đang tiến triển.

Những triệu chứng khi trẻ sơ sinh bị viêm phổi

Viêm phổi là bệnh hô hấp nguy hiểm, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nhiều trẻ nhập viện muộn, nguy hiểm tính mạng do cha mẹ trẻ không nhận biết sớm triệu chứng bệnh.

Trẻ sơ sinh bị viêm phổi khi người lớn hôn hay nói ghé sát miệng. Ảnh: Pexels.

Viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tấn công trực tiếp vào phổi và gây viêm. Bệnh có thể do nhiều chủng vi khuẩn gây nên, nhưng phổ biến và nguy hiểm nhất là khuẩn Streptococcus hay còn gọi là phế cầu khuẩn.

Theo thống kê viêm phổi gây nguy hiểm tính mạng ở khoảng 10-20% người mắc phải, phần lớn nạn nhân tập trung ở đối tượng người già, trẻ nhỏ và nguy cơ cao nhất thuộc về nhóm trẻ sơ sinh.

Nguyên nhân viêm phổi ở trẻ sơ sinh

Do lây trực tiếp qua đường không khí, giọt bắn khi tiếp xúc gần, dịch nhầy của người bệnh chứa vi khuẩn… nên viêm phổi thường lây lan rất nhanh và dễ bùng thành dịch. Đối với trẻ sơ sinh có một đường lây truyền nguy hiểm hơn chính là từ người thân xung quanh trẻ thông qua việc hôn, thơm hay nói ghé sát vào miệng trẻ.

Lý do là liên cầu khuẩn thường trú ngụ trong khu vực hầu họng của người lớn dưới thể ẩn. Ở tình trạng khỏe mạnh, liên cầu khuẩn có thể không gây hại được cho người lớn.

Tuy nhiên, khi xâm nhập vào cơ thể trẻ, vi khuẩn gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển nhanh chóng và gây bệnh cho trẻ. Chính bởi vậy mà đối với trẻ sơ sinh, người lớn nên hạn chế tiếp xúc bằng miệng với trẻ để tránh lây virus, vi khuẩn có hại cho trẻ.

Ngoài ra, một số yếu tố sau đây cũng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm phổi ở trẻ sơ sinh

– Do nhiễm khuẩn hô hấp khi chào đời của trẻ: Cụ thể là thời gian vỡ ối của mẹ tỷ lệ thuận với nguy cơ suy hô hấp, viêm phổi của trẻ. Thời gian vỡ ối càng kéo dài thì nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp càng lớn. Theo thống kê từ các nghiên cứu về trẻ sơ sinh cho thấy có trên 90% trẻ bị viêm phổi khi vỡ ối kéo dài trên 24 giờ.

 

benh viem phoi anh 1
Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp rất nguy hiểm với trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trẻ sinh mổ thường có hệ hô hấp yếu hơn so với trẻ sinh thường. Lý do bởi khi sinh thường, trẻ phải vượt qua áp lực khi di chuyển qua vùng xương chậu của mẹ, điều này giúp cho nước ối trong miệng được ép hết ra bên ngoài, trong khi trẻ sinh mổ thì không có quá trình này.

– Do chăm sóc: Quá trình chăm sóc trẻ sơ sinh không đảm bảo điều kiện vệ sinh có thể khiến trẻ tiếp xúc với mầm bệnh qua các đồ vật tiếp xúc.

– Do thời tiết: Trẻ bị viêm phổi có xu hướng gia tăng vào các thời điểm thời tiết chuyển lạnh và vào mùa đông. Không khí lạnh khiến hệ miễn dịch của trẻ bị suy yếu, tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn gây hại tấn công.

Biểu hiện khi trẻ sơ sinh viêm phổi

Viêm phổi sớm

Xuất hiện trước 3 ngày tuổi. Viêm phổi bẩm sinh là 1 phần của viêm phổi sớm, mắc phải trong tử cung và thường xuất hiện ngay sau sinh. Viêm phổi bẩm sinh mắc phải do hít nước ối nhiễm khuẩn, sự nhiễm khuẩn tăng do các màng ối bị gián đoạn, hoặc theo đường máu qua nhau thai. Viêm phổi sớm cũng có thể mắc phải trong lúc sinh do hít nước ối nhiễm khuẩn hoặc vi khuẩn thường trú ở đường sinh dục của mẹ.

Viêm phổi muộn

Xuất hiện sau 3 ngày tuổi. Viêm phổi sơ sinh muộn thường là nhiễm trùng bệnh viện và xảy ra thường nhất ở những trẻ sơ sinh được thông khí, mặc dù nhiễm khuẩn từ đường máu cũng có thể xảy ra.

Biểu hiện thông thường khác

Trẻ sơ sinh viêm phổi có các triệu chứng tương tự như các bệnh lý tai mũi họng thông thường nên rất dễ khiến cha mẹ chủ quan hoặc không thể theo dõi hết các triệu chứng để phòng tránh.

Đây chính là lý do khiến nhiều trẻ viêm phổi không điều trị kịp thời sẽ diễn biến nặng, gây đe dọa tính mạng hoặc để lại di chứng sau điều trị. Khi trẻ có bất thường dù nhỏ nhất, cha mẹ cũng cần theo dõi sát sao. Trong trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp có đầy đủ hoặc hầu hết triệu chứng sau đây thì khả năng rất cao trẻ đã bị viêm phổi và cần nhập viện ngay

  • Trẻ bị ho từng cơn, ho kéo dài: ho là dấu hiệu điển hình của nhiều tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, đối với trẻ sơ sinh các cơn ho có thể có những tần suất khác nhau, xong đều có chung đặc điểm là ho từng cơn kéo dài, ho rút cổ, có tiếng rít khi ho… trẻ đỏ mặt, chảy nước mắt khi ho.
  • Trẻ thở nhanh: trẻ bị viêm phổi thở rất nhanh, rất gấp. Khi trẻ thở cánh mũi thường phập phồng, quan sát xương sườn co rút khiến hõm lồng ngực, kèm theo đó là các cơn đau ngực khiến trẻ đỏ mặt tía tai.
  • Sốt, trớ, bú kém: trẻ có thể bị sốt nhẹ kéo dài hoặc sốt cao từng cơn. Trẻ có thể bị nôn trớ ngay khi đang ho hoặc khi cơn ho vừa kết thúc. Trẻ thường hay quấy khóc, bỏ bú hoặc bú kém. Ngoài ra, trẻ sơ sinh có thể bị tím tái mặt, môi do tình trạng thiếu oxy.

Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp rất nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Ngay từ khi có một số dấu hiệu như ho sốt, cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện để kiểm tra ngay. Đặc biệt đối với viêm phổi, phát hiện sớm và điều trị ngay từ giai đoạn đầu của bệnh giúp trẻ tăng cơ hội điều trị khỏi bệnh nhanh hơn và giảm đáng kể những biến chứng viêm phổi có thể xảy ra.

Đối với trẻ sơ sinh khi bị viêm phổi nên được nhập viện điều trị và theo dõi. Với đặc điểm sức khỏe và bệnh lý của trẻ, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị riêng.

Biến chứng bà bầu dễ gặp phải khi mắc sốt xuất huyết

Khi mắc sốt xuất huyết, phụ nữ mang thai và cả em bé đều có nguy cơ gặp nhiều biến chứng, thậm chí nguy hiểm tính mạng.

Sốt xuất huyết có thể khiến phụ nữ mang thai gặp nhiều nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Ảnh: Firstcryparenting.

Sốt xuất huyết là bệnh do muỗi truyền gây sốt cao và một số triệu chứng giống cúm. Phụ nữ mang thai bị bệnh sốt xuất huyết có thể truyền virus sang con, làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng, thậm chí nguy hiểm tính mạng.

Triệu chứng sốt xuất huyết khi mang thai

Theo tạp chí Baby Center, sốt xuất huyết khi mang thai có thể gây ra các triệu chứng nhẹ hoặc nặng. Các triệu chứng sốt xuất huyết nhẹ bao gồm:

  • Sốt cao
  • Buồn nôn và nôn
  • Phát ban sốt xuất huyết (thường ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, ngứa và sưng tấy)
  • Đau mắt, cơ và khớp
  • Các tuyến bị sưng
  • Đau đầu

Các triệu chứng nhẹ sẽ hết trong vòng 2-7 ngày, nhưng những trường hợp sốt xuất huyết nặng cần được chăm sóc y tế ngay lập tức. Nếu không được điều trị, người bệnh có thể bị sốc (hạ huyết áp đột ngột), chảy máu trong và nguy hiểm tính mạng.

Các triệu chứng sốt xuất huyết nặng thường bắt đầu từ 24 đến 48 giờ sau khi cơn sốt thuyên giảm. Một số dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết nặng là:

  • Đau bụng dữ dội và đau
  • Nôn ít nhất ba lần trong vòng 24 giờ
  • Chảy máu từ nướu hoặc mũi
  • Khó thở
  • Máu trong chất nôn, nước tiểu hoặc phân
  • Mệt mỏi, bồn chồn và cáu kỉnh.
Mac sot xuat huyet anh 1
Sốt cao, đau đầu, phát ban là những triệu chứng điển hình khi phụ nữ mang thai mắc sốt xuất huyết. Ảnh minh họa: Onlymyhealth.

Biến chứng sốt xuất huyết khi mang thai

Theo Being The Parent, sốt xuất huyết khi mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng về sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Điều này là do hệ thống miễn dịch yếu khi mang thai, rất có thể phụ nữ mang thai có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nặng.

Ngoài ra, virus có thể truyền sang thai nhi trong quá trình mang thai hoặc khi sinh. Một số biến chứng có thể xuất hiện khi mang thai do sốt xuất huyết là:

– Giảm tiểu cầu: Sự sụt giảm mức tiểu cầu là một trong những dấu hiệu quan trọng của bệnh sốt xuất huyết. Số lượng tiểu cầu thấp khi mang thai có thể đe dọa tính mạng của cả mẹ và bé. Giảm tiểu cầu nghiêm trọng có thể phát triển các biến chứng khi sử dụng gây tê ngoài màng cứng hoặc gây mê toàn thân trong quá trình sinh nở.

– Sinh non và nhẹ cân: Sốt xuất huyết khi mang thai, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, làm tăng nguy cơ sinh non và trẻ sơ sinh nhẹ cân hoặc thậm chí thai lưu trong những trường hợp nặng.

– Sẩy thai: Sốt xuất huyết trong ba tháng đầu làm tăng nguy cơ sẩy thai. Nguy cơ xuất huyết: Nếu mẹ nhiễm virus sốt xuất huyết trong lúc sinh, nguy cơ xuất huyết là rất cao.

– Tiền sản giật: Nguy cơ phát triển tiền sản giật sẽ tăng lên nếu bà bầu bị sốt xuất huyết khi mang thai.

– Sốt xuất huyết Dengue: Dạng sốt xuất huyết nặng, sốt xuất huyết, có thể khiến em bé nguy hiểm tính mạng.

Nguy cơ truyền bệnh sốt xuất huyết sang con bạn sẽ chỉ xảy ra nếu bạn mắc bệnh này vào cuối thai kỳ; nếu không thì khả năng truyền virus sang thai nhi là rất thấp.

Nói chung, sốt xuất huyết không gây ra bất kỳ dị tật thể chất nào ở trẻ em, tuy nhiên, bạn phải cẩn thận để ngăn ngừa nhiễm trùng lây sang trẻ sơ sinh. Các bác sĩ sẽ theo dõi em bé của bạn để phát hiện các triệu chứng như sốt, số lượng tiểu cầu thấp và phát ban trong trường hợp bạn bị sốt xuất huyết tại thời điểm sinh nở.

Điều đáng lo qua sự việc gắp hơn 100 con giun trong ruột bé trai

Dù các bệnh liên quan đến giun sán có thể phòng ngừa dễ dàng, nhiều bậc cha mẹ hiện nay vẫn còn lơ là trong việc tẩy giun định kỳ cho trẻ.

Bác sĩ gắp ra nhiều giun trong ruột bệnh nhi.

Mới đây, Bệnh viện Nhi đồng 2 (TP.HCM) tiếp nhận bệnh nhi hơn 2 tuổi trong tình trạng sốc nặng, suy hô hấp tuần hoàn.

Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ bất ngờ phát hiện toàn bộ chiều dài ruột non của người bệnh chứa đầy giun đũa với số lượng hơn 100 con. Ê-kíp phải mổ xẻ ruột non ở nhiều nơi mới có thể lấy hết giun trong lòng ruột ra ngoài. Ngoài ra, các bác sĩ cũng buộc phải cắt bỏ một đoạn ruột non khoảng 70 cm bị xoắn hoại tử của bệnh nhi.

Tình huống lạ

Theo Bác sĩ Trương Hữu Khanh, Phó chủ tịch Liên chi hội truyền nhiễm TP.HCM, nhận định đây là tình huống “lạ”, nhất là trong điều kiện việc tẩy giun được thực hiện một cách dễ dàng như hiện nay.

Theo bác sĩ Khanh, các trường hợp nhiễm giun sán nặng như trên chỉ xảy ra vào những năm 1980-1990, khi nền y tế còn gặp nhiều hạn chế.

Hiện nay, khoảng 40-50% trẻ em Việt Nam vẫn phải đối mặt với các bệnh về giun sán. Điều này xuất phát từ việc các bé có thói quen bò trên mặt đất và không kiểm soát được việc ăn uống, thường bỏ mọi thứ vào miệng.

Trẻ bị nhiễm giun thường có một số biểu hiện điển hình như suy dinh dưỡng, thiếu máu mạn tính, còi cọc… Thế nhưng, các vấn đề này vẫn có thể phòng ngừa được chỉ bằng một liều thuốc tẩy giun theo đúng định kỳ.

Dù hiện tại ý thức của phụ huynh về vấn đề tẩy giun cho trẻ đã được tăng cao, tại một vài địa phương, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vẫn chủ quan bỏ qua việc cho trẻ uống thuốc tẩy giun định kỳ.

Đây là những nơi thông tin y tế vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận người dân, người dân thường có bối cảnh gia đình nghèo khó và chưa đủ kiến thức phòng bệnh.

Bác sĩ Khanh nhấn mạnh bên cạnh vấn đề về ý thức, điều đáng lo ngại khác chính là ba mẹ vì mải mê công việc mà quên đi việc tẩy giun cho con. Sai lầm này có thể đẩy con đến tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu hay thậm chí là những hậu quả nghiêm trọng như tình huống bệnh nhi kể trên.

“Thuốc tẩy giun hiện nay rất lành tính, rẻ và dễ sử dụng, ba mẹ nên thực hiện tẩy giun định kỳ 3-6 tháng chứ không chờ đến khi cảm nhận con có dấu hiệu khác lạ mới vội vã can thiệp”, bác sĩ Khanh khuyến cáo.

giun san anh 1
Việc sử dụng thuốc tẩy giun (xổ giun, xổ lãi) là biện pháp được khuyến cáo trong phòng ngừa, điều trị các bệnh do giun sán gây ra. Ảnh: Shutterstock.

Lịch sổ giun cho trẻ và cách phòng ngừa

Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, cùng với một số thói quen ăn uống chưa phù hợp vệ sinh nên tạo điều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển.

Theo Bộ Y tế, một số loại giun đường ruột phổ biến tại Việt Nam hiện nay là giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun móc (Ancylostoma duodenale/Necator americanus).

Học sinh tiểu học, trẻ em lứa tuổi mầm non là những nhóm rất dễ mắc các bệnh về giun sán. Một số địa phương cũng đã ghi nhận tình trạng nhiễm giun ở trẻ 12-24 tháng tuổi. Hầu hết trường hợp nhiễm giun là do ăn phải trứng giun có trong thức ăn, nước uống bị ô nhiễm hoặc ấu trùng giun xâm nhập qua da.

Trẻ từ 2 tuổi trở lên nên được tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần và tùy theo tình hình nhiễm giun của địa phương mà tần suất tẩy giun có thể khác nhau. Đặc biệt, cần tẩy giun khi đã có bằng chứng rõ ràng của việc nhiễm giun như đau bụng, tiêu chảy, ngứa hậu môn, buồn nôn…

Trẻ dưới 2 tuổi vẫn có thể tẩy giun nhưng cần có chỉ định của bác sĩ để có liều lượng phù hợp.

Hiện nay, có 2 loại thuốc tẩy giun thường được dùng là Fugacar (Mebendazole) và Zentel (Albendazole). Liều lượng thuốc sử dụng phụ thuộc vào tuổi của trẻ:

  • Trẻ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi: Albendazole 200 mg hoặc Mebendazole 500 mg liều duy nhất.
  • Trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên: Albendazole 400 mg hoặc Mebendazole 500 mg liều duy nhất.

Trẻ có thể uống thuốc tẩy giun vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, không cần nhịn ăn. Cách uống thuốc tẩy giun chuẩn là nhai thuốc và uống lại với nước lọc. Đối với trẻ nhỏ, phụ huynh có thể nghiền nhỏ thuốc và pha với nước.

Bên cạnh việc uống thuốc tẩy giun, ba mẹ cũng cần lưu ý những nguyên tắc sau để hạn chế nguy cơ nhiễm giun sán:

  • Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh hay chơi đùa, tiếp xúc với đất
  • Luôn cắt móng tay sạch sẽ cho trẻ, bỏ thói quen mút tay
  • Luôn cho trẻ đi giày dép, không đi chân đất
  • Thực hiện ăn chín uống sôi…
  • Vệ sinh nhà cửa cũng như các dụng cụ đồ chơi sạch sẽ sau mỗi khi trẻ chơi

Trẻ em cũng có thể bị đột quỵ, nên phụ huynh cần lưu ý khi con có 4 dấu hiệu này

Đột quỵ vốn chỉ diễn ra ở nhóm người lớn tuổi hoặc những người có bệnh nền mãn tính, nay lại càng trẻ hóa – thậm chí trẻ em cũng có thể gặp phải tình trạng này. Việc xảy ra đột quỵ ở nhóm trẻ em thường là do một số yếu tố tiềm ẩn hoặc bệnh lý không rõ ràng, khiến phụ huynh ít chú ý đến.

Thông thường, đột quỵ là tình trạng mà các đối tượng người lớn tuổi, người mắc bệnh tim mạch hoặc các bệnh lý nền khác có nguy cơ cao gặp phải. Các yếu tố nguy cơ như huyết áp cao, tiểu đường, thừa cân, béo phì hoặc lối sống ít vận động thường là tác nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ.

Tuy nhiên, điều ít ai ngờ là trẻ em cũng có thể rơi vào tình trạng này, nhất là do một số yếu tố tiềm ẩn như rối loạn đông máu, bệnh tim bẩm sinh, hoặc tổn thương não bộ do té, va đập nhưng không bị trầy xước, xuất huyết ngoài.

Tre em cung bi dot quy, nen phu huynh can luu y khi con co 4 dau hieu nay

Trong nhiều trường hợp, những dấu hiệu ban đầu của đột quỵ ở trẻ em rất khó nhận diện và có thể bị xem nhẹ (Ảnh: Internet)

Khác với người lớn, đột quỵ ở trẻ em không xảy ra đột ngột mà thường diễn ra theo một tiến trình dài và âm thầm. Các biểu hiện của đột quỵ ở trẻ em có thể xuất hiện rồi biến mất một cách ngẫu nhiên, hoặc có thể lặp lại theo thời gian. Điều này khiến phụ huynh dễ dàng bỏ qua các dấu hiệu, cho rằng đó chỉ là những vấn đề sức khỏe tạm thời.

Tuy nhiên, chính những biểu hiện dù nhỏ này lại là những tín hiệu đầu tiên của cơ thể cho thấy não bộ trẻ đang gặp phải vấn đề nghiêm trọng. Vì vậy, hiểu rõ và quan sát kỹ các dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp phụ huynh bảo vệ sức khỏe cho con em mình. Trong đó, nên đưa trẻ đi khám ngay nếu phát hiện trẻ đang gặp 1 hoặc cả 4 dấu hiệu sau đây:

1. Trẻ thường xuyên bị đau đầu không rõ nguyên nhân

Đau đầu thường được xem là một triệu chứng bình thường ở trẻ em, nhưng nếu tình trạng này lặp đi lặp lại với tần suất cao và mức độ đau mạnh, phụ huynh cần cảnh giác. Những cơn đau đầu bất thường này có thể liên quan đến sự gián đoạn lưu thông máu trong não bộ, gây ra áp lực và đau đớn cho trẻ.

Tre em cung bi dot quy, nen phu huynh can luu y khi con co 4 dau hieu nay

Khi trẻ than phiền về đau đầu mà không rõ nguyên nhân cụ thể hoặc không liên quan đến các yếu tố như căng thẳng học hành hay sử dụng thiết bị điện tử quá mức, đây có thể là dấu hiệu của nguy cơ đột quỵ (Ảnh: Internet)

2. Trẻ đột nhiên tiểu/ ị ra quần

Khi trẻ đã đạt được kỹ năng tự chủ và biết đi vệ sinh một cách bình thường mà đột nhiên mất khả năng kiểm soát, tiểu hoặc đại tiện ra quần, đây có thể là một dấu hiệu bất thường cảnh báo nguy cơ đột quỵ.

Trẻ gặp khó khăn trong việc kiểm soát bàng quang hoặc ruột có thể do các vấn đề về tuần hoàn máu trong não, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Sự gián đoạn này gây tác động trực tiếp đến các vùng não điều khiển hoạt động cơ bắp và kiểm soát bài tiết.

Nếu phụ huynh nhận thấy con mình đột ngột có biểu hiện này, cần đưa trẻ đi khám ngay để kiểm tra sức khỏe kỹ càng. Việc can thiệp kịp thời không chỉ giúp ngăn ngừa những ảnh hưởng lâu dài mà còn đảm bảo an toàn cho trẻ trước các tình huống nguy hiểm.

3. Trẻ gặp khó khăn trong việc nói và vận động

Nếu phụ huynh thấy trẻ bất ngờ gặp khó khăn trong việc nói, chẳng hạn như nói không rõ ràng, lặp lại câu hoặc gặp khó khăn khi phát âm, điều này có thể là một tín hiệu cảnh báo.

Tre em cung bi dot quy, nen phu huynh can luu y khi con co 4 dau hieu nay

Đôi khi, trẻ cũng có thể gặp trở ngại khi di chuyển, chẳng hạn như đi lại khó khăn, yếu ở một bên cơ thể, hoặc mất thăng bằng (Ảnh: Internet)

Những vấn đề này có thể là dấu hiệu của tổn thương trong não, cần được thăm khám kỹ lưỡng bởi các chuyên gia y tế để đánh giá nguy cơ đột quỵ.

4. Co giật không rõ nguyên nhân

Trẻ bị co giật mà không có tiền sử bệnh lý về thần kinh cũng là một dấu hiệu đáng lo ngại. Co giật có thể xảy ra đột ngột và thường kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn. Đây có thể là dấu hiệu của tình trạng thiếu máu cục bộ trong não, gây nên tổn thương và làm rối loạn hoạt động của các tế bào thần kinh. Nếu trẻ bị co giật và không có lý do rõ ràng, phụ huynh cần đưa trẻ đi khám ngay để loại trừ nguy cơ đột quỵ.

Phụ huynh nên làm gì khi phát hiện dấu hiệu cảnh báo đột quỵ ở trẻ?

Khi phát hiện các dấu hiệu trên, phụ huynh cần hành động ngay lập tức. Đầu tiên, hãy giữ bình tĩnh và trấn an trẻ, tránh để trẻ hoảng sợ. Sau đó, gọi cấp cứu để được hỗ trợ y tế kịp thời.

Trong thời gian chờ đợi, cố gắng để trẻ nằm nghiêng và giữ không gian yên tĩnh cho trẻ. Nếu trẻ có triệu chứng co giật, hãy tránh đặt bất cứ vật gì vào miệng trẻ và cố gắng bảo vệ trẻ khỏi các chấn thương.

Đưa trẻ đi khám và theo dõi sức khỏe thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và bảo vệ trẻ khỏi những rủi ro tiềm ẩn.

Đột quỵ ở trẻ em là một tình trạng hiếm gặp nhưng không phải là không có khả năng xảy ra. Việc nắm bắt các dấu hiệu cảnh báo là bước đầu tiên để phụ huynh có thể bảo vệ con mình khỏi nguy cơ đột quỵ. Bằng cách quan sát kỹ và đưa trẻ đi thăm khám khi có dấu hiệu bất thường, phụ huynh không chỉ phòng ngừa được các nguy cơ nghiêm trọng mà còn đảm bảo sự phát triển lành mạnh cho trẻ trong những năm tháng đầu đời.

7 cách cho mẹ bầu không còn đau vùng chậu khi mang thai

Mang thai là một giai đoạn tuyệt vời nhưng cũng đầy thử thách đối với cơ thể người phụ nữ. Trong số những khó khăn phổ biến, đau vùng chậu là vấn đề nhiều mẹ bầu gặp phải, gây ra không ít sự khó chịu và cản trở sinh hoạt hàng ngày.

Đau vùng chậu khi mang thai là hiện tượng phổ biến, xảy ra do sự thay đổi về trọng lượng và cấu trúc của cơ thể trong suốt thai kỳ. Khi tử cung phát triển để chứa thai nhi, cơ và dây chằng vùng chậu phải chịu áp lực lớn hơn, dẫn đến sự căng cơ và đau đớn. Hormone relaxin cũng đóng vai trò trong việc làm lỏng các khớp và dây chằng, khiến vùng xương chậu dễ bị tổn thương hơn.

7 cach cho me bau khong con dau vung chau khi mang thai

Thêm vào đó, sự thay đổi tư thế, cân nặng tăng lên và sự di chuyển của thai nhi cũng có thể góp phần gây đau vùng chậu cho các mẹ bầu (Ảnh: Internet)

Tình trạng này thường xuất hiện ở giữa hoặc cuối thai kỳ và có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi mẹ bầu không có biện pháp chăm sóc phù hợp.

1. Tập các bài tập giãn cơ và yoga nhẹ nhàng

Một trong những cách hiệu quả nhất để giảm đau vùng chậu là thực hiện các bài tập giãn cơ và yoga nhẹ nhàng. Những bài tập này không chỉ giúp tăng cường sự linh hoạt cho các cơ bắp và dây chằng xung quanh vùng chậu mà còn giúp cải thiện tuần hoàn máu.

7 cach cho me bau khong con dau vung chau khi mang thai

Mẹ bầu có thể lựa chọn những động tác đơn giản như nghiêng chậu, căng duỗi lưng dưới hay bài tập tư thế con mèo – con bò (Ảnh: Internet)

Yoga không chỉ là cách giảm đau mà còn giúp giảm căng thẳng tinh thần, mang lại cảm giác thư giãn trong suốt thai kỳ.

2. Thay đổi tư thế ngồi và đứng đúng cách

Tư thế ngồi và đứng không đúng có thể là nguyên nhân chính gây ra đau vùng chậu. Khi ngồi, mẹ bầu nên chọn ghế có đệm êm, luôn giữ thẳng lưng và tránh ngồi ở tư thế khoanh chân.

Khi đứng lên, hãy tránh nghiêng người về phía trước hoặc sau quá mức. Tư thế đúng sẽ giúp giảm áp lực lên cột sống và vùng chậu. Ngoài ra, khi di chuyển hoặc đứng, nên giữ tư thế cân bằng và hạn chế mang vác đồ nặng, tránh tạo thêm áp lực không cần thiết lên vùng này.

3. Sử dụng đai hỗ trợ cho vùng bụng và chậu

Đai hỗ trợ là một biện pháp hữu ích để giảm đau vùng chậu. Loại đai này giúp nâng đỡ bụng bầu và làm giảm áp lực lên vùng lưng dưới và hông. Đặc biệt với những mẹ bầu thường xuyên phải di chuyển hoặc đứng lâu, việc đeo đai sẽ mang lại cảm giác thoải mái hơn và hỗ trợ cơ thể tốt hơn trong việc giữ thăng bằng.

7 cach cho me bau khong con dau vung chau khi mang thai

Đai hỗ trợ có nhiều loại và kích cỡ khác nhau, do đó mẹ bầu nên lựa chọn loại đai phù hợp với cơ thể mình (Ảnh: Internet)

4. Tránh mang giày cao gót và sử dụng giày dép thoải mái

Giày cao gót có thể khiến tư thế đứng của mẹ bầu trở nên mất cân bằng, tạo áp lực lớn hơn lên vùng chậu và lưng dưới. Thay vì sử dụng giày cao gót, mẹ bầu nên chọn những đôi giày dép có đế bằng, êm ái, có khả năng hỗ trợ tốt cho bàn chân.

Giày thoải mái không chỉ giúp giảm đau mà còn giảm thiểu nguy cơ ngã hay vấp phải trong thai kỳ, điều này rất quan trọng để bảo vệ cả mẹ và bé.

5. Nghỉ ngơi hợp lý và tránh hoạt động quá sức

Mẹ bầu cần đảm bảo rằng cơ thể mình luôn được nghỉ ngơi đầy đủ và tránh các hoạt động gây căng thẳng cho vùng chậu. Khi nghỉ ngơi, mẹ bầu nên nằm nghiêng sang bên trái để giảm áp lực lên tử cung và cải thiện tuần hoàn máu đến thai nhi.

Ngoài ra, nên kê một chiếc gối dưới bụng và giữa hai đầu gối để giảm đau và tạo cảm giác thoải mái hơn khi ngủ. Điều quan trọng là không nên hoạt động quá mức hoặc đứng quá lâu, vì điều này sẽ làm tăng cường áp lực lên vùng chậu.

6. Tham gia các lớp học thể dục cho bà bầu

Nhiều trung tâm thể dục hiện nay có các lớp học chuyên biệt dành cho phụ nữ mang thai, tập trung vào việc rèn luyện thể chất một cách an toàn và hiệu quả. Tham gia các lớp học này không chỉ giúp mẹ bầu vận động cơ thể một cách khoa học mà còn là cơ hội để được hướng dẫn bởi các chuyên gia về những động tác giúp giảm đau vùng chậu.

Các bài tập như đi bộ nhẹ nhàng, bơi lội hay thể dục dưới nước cũng là những lựa chọn tốt để giảm thiểu cơn đau.

7. Thăm khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời

Nếu tình trạng đau vùng chậu kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, mẹ bầu nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị phù hợp. Đôi khi, cơn đau vùng chậu có thể do các vấn đề phức tạp hơn như rối loạn chức năng khớp chậu.

Bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp điều trị như vật lý trị liệu, sử dụng thuốc giảm đau an toàn cho bà bầu hoặc thậm chí hướng dẫn các bài tập đặc biệt để giảm cơn đau hiệu quả hơn.

Đau vùng chậu là một vấn đề phổ biến nhưng không phải là không có cách giảm thiểu. Việc hiểu rõ nguyên nhân và áp dụng những phương pháp chăm sóc hợp lý sẽ giúp mẹ bầu trải qua thai kỳ dễ chịu hơn. Quan trọng hơn cả, mẹ bầu cần lắng nghe cơ thể mình và tìm kiếm sự hỗ trợ từ bác sĩ khi cần thiết để đảm bảo thai kỳ luôn diễn ra an toàn và thoải mái.

Thông liên thất – dị tật tim bẩm sinh thường gặp ở trẻ em

Thông liên thất chiếm 15 – 20% tổng số ca bệnh tim bẩm sinh. Bệnh thông liên thất gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ với nhiều biến chứng nguy hiểm như chậm lớn, suy tim ứ huyết, nhiễm trùng phổi, tăng áp động mạch phổi… và có thể tử vong nếu không được chữa trị kịp thời.

Sản phụ 23w, siêu âm 4D tại PKĐK Bình An phát hiện thông liên thất phần cơ ở em bé , chuyển lên BV Từ Dũ siêu âm xác nhận và theo dõi.

Sản phụ 23w, siêu âm 4D tại PKĐK Bình An phát hiện thông liên thất phần cơ ở em bé , chuyển lên BV Từ Dũ siêu âm xác nhận và theo dõi.

1. Bệnh thông liên thất là gì?

Bệnh thông liên thất hay còn có tên viết tắt tiếng Anh là VSD, là một dạng bệnh tim bẩm sinh phổ biến nhất hiện nay.

Trong cơ thể con người, hai tâm thất chính là hai ngăn ở phần dưới của tim và chúng được phân cách nhau bởi vách ngăn. Trong đó phía bên trái của tim sẽ thường bơm máu với áp lực mạnh và chứa nhiều oxy (hơn so với bên phải) ra động mạch chủ để nuôi toàn cơ thể. Thông liên thất là tồn tại 1 hay nhiều lỗ nằm trên vách ngăn giữa hai tâm thất này. Nếu lỗ thông lớn có thể gây suy tim, tổn thương phổi không hồi phục và dẫn đến tử vong.

Sản phụ siêu âm xác nhận tại BV Từ dũ , khẳng định em bé bị thông liên thất bẩm sinh, đề nghị theo dõi

Sản phụ siêu âm xác nhận tại BV Từ dũ , khẳng định em bé bị thông liên thất phần cơ.

2. Thông liên thất có triệu chứng như thế nào?

Các triệu chứng của thông liên thất của bé thường xuất hiện sau vài ngày, vài tuần sau khi sinh. Với một trẻ sơ sinh có thông liên thất lỗ nhỏ sẽ không có triệu chứng gì. Trẻ có lỗ thông lớn lâu ngày có thể gây tím môi và móng tay do thiếu oxy, ngón tay chân hình dùi trống do máu đen từ bên thất phải đi qua lỗ thông trộn với máu đỏ bên thất trái (Hội chứng Eisenmenger).

Các triệu chứng thông liên thất lớn ở trẻ cụ thể gồm:

  • Da, môi và móng tay luôn trong tình trạng xanh tím do thiếu oxy.
  • Ăn uống kém, không tăng cân.
  • Bé thở nhanh, thở gấp hoặc khó thở.
  • Bé luôn trong tình trạng mệt mỏi, yếu.
  • Bé bị khó thở khi ăn hoặc khi khóc.
  • Chân, bàn chân hoặc bụng của bé bị sưng phù.
  • Tim đập nhanh hoặc nhịp tim không đều.

3. Nguyên nhân và biến chứng của thông liên thất ở trẻ

Thông liên thất ở trẻ thường không có nguyên nhân rõ ràng, có thể do bất thường trong quá trình phát triển tim của bé trong bào thai. Trong quá trình mang thai mẹ bị nhiễm virus Rubella, bị bệnh tiểu đường, dùng ma túy, rượu, hoặc các chất kích thích khác được coi là nguyên nhân gây ra các loại bệnh dị tật tim bẩm sinhCác biến chứng thông liên thất ở trẻ gồm:

● Với thông liên thất lỗ nhỏ ít khi có biến chứng, trẻ vẫn sinh hoạt và phát triển bình thường.

  • Thông liên thất lỗ lớn có nhiều biến chứng nguy hiểm như:
    • Suy dinh dưỡng: suy dinh dưỡng thường đi kèm với suy tim, nhiễm trùng tái phát, ăn uống kém.
    • Viêm phổi: nhiễm trùng phổi tái phát nhiều lần với biểu hiện lâm sàng như sốt, ho, khó thở, thở nhanh, co kéo cơ liên sườn, rút lõm ngực, trẻ chán ăn.
    • Suy tim ứ huyết: Do sự gia tăng lưu lượng máu qua tim phải, lên phổi mà tim phải làm việc nhiều hơn bình thường. Lâu ngày tim dãn, ứ máu và không thể bơm máu hiệu quả, không đáp ứng được nhu cầu máu cho các bộ phận trong cơ thể. Các triệu chứng của suy tim do thông liên thất ở trẻ như khó thở hoặc đổ mồ hôi khi bú hoặc gắng sức, thở nhanh, thở co kéo, thở rên ngay cả khi nghỉ ngơi.
    • Tăng áp động mạch phổi nặng với hội chứng Eisenmenger
    • Các biến chứng khác như loạn nhịp tim, tắc mạch máu não hoặc áp xe não.

4. Phương pháp điều trị bệnh thông liên thất

Diễn tiến của các thể thông liên thất rất đa dạng. Do đó, việc điều trị sẽ cần phải dựa vào những yếu tố như: huyết động, tuổi, tổn thương giải phẫu, áp lực động mạch phổi, đáp ứng của người bệnh với điều trị nội.

Hiện nay, có 2 phương pháp điều trị thông liên thất chính gồm: phẫu thuật tim hở và can thiệp đóng thông liên thất qua da.

Hiện nay, FDA (cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ) chỉ cho phép thực hiện can thiệp đóng thông liên thất qua da trên những bệnh nhân có lỗ thông nhỏ phần cơ, ở mỏm hay sau biến chứng nhồi máu cơ tim.

Chỉ định đóng lỗ thông bằng phẫu thuật tim hở tùy thuộc vào vị trí, kích thước lỗ thông, bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa, hay có bệnh lý tim bẩm sinh khác đi kèm.

Các trường hợp sau phẫu thuật, chưa phẫu thuật hoặc không cần phẫu thuật cần phòng các biến chứng về viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Điều trị thông liên thất có khả năng chữa khỏi hoàn toàn bệnh nếu được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị chuẩn xác ở các cơ sở y tế uy tín.

⭐️ SIÊU ÂM 4D – 5D tại PKĐK BÌNH AN ⭐️
👩‍⚕️ Thời điểm lý tưởng để thực hiện siêu âm 4D – 5D thường vào khoảng thời gian tuần thai thứ 17 – 28. Tuy nhiên bạn nên tham khảo Bác sĩ của bạn để nhận những lời khuyên tốt nhất về thời điểm nên siêu âm 4D – 5D.
⛔️Lưu ý trong siêu âm thai 4D-5D
Hầu hết các nghiên cứu cho thấy, siêu âm 5D an toàn và không gây nguy hiểm cho thai nhi. Ngoài ra siêu âm 5D cũng giúp các bác sĩ phát hiện ra bất cứ dị tật nào của thai nhi để sàng lọc trước khi sinh.
🏅Tuy nhiên không phải cơ sở y tế nào cũng đảm bảo tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị y tế để tiến hành phương pháp siêu âm này an toàn cho cả mẹ và bé
⚡️⚡️⚡️Dịch vụ Siêu âm 5D hiện đại, hình ảnh rõ nét tại PKĐK Bình An
Dịch vụ siêu âm thai 4D vốn đã có những ưu điểm vượt trội. Tuy nhiên với trang thiết bị máy móc hiện đại nhập khẩu USA ( GE P7, MEDISON). PKĐK Bình An đã triển khai và đưa vào hoạt động Dịch vụ siêu âm 5D.
Hình ảnh rõ nét trên màn hình rộng.
😍Đặc biệt, siêu âm thai 5D cho hình ảnh sống động trực quan nhất về bé giúp phát hiện sớm bệnh lý về thai nhi, cho phép đánh giá cấu trúc tim thai nhi, tìm kiếm các rối loạn tiềm ẩn trong dòng chảy của máu, từ đó phát hiện chính xác dị tật tim bẩm sinh ngay từ những tháng đầu của thai kỳ
💧 KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH – PKĐK BÌNH AN 💧

 

 

Nguyên nhân gây ho đờm lâu ngày không dứt

Ho có đờm lâu ngày không khỏi không chỉ khiến người bệnh khó chịu mà còn cảnh báo nhiều vấn đề sức khỏe đáng lưu ý.

Chất nhầy trong cổ họng thường xuất hiện khi bạn bị ho, cảm lạnh. Tuy nhiên, bạn có nhận thấy mình bị ho có đờm liên tục không? Dưới đây là những nguyên nhân gây ra đờm nhiều lâu khỏi mà không phải ai cũng biết.

Nhiễm trùng đường hô hấp

Theo Healthshots, nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn cảm lạnh thông thường, cúm, viêm phế quản và viêm phổi, là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng dư thừa chất nhầy.

Khi phát hiện sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh như virus hoặc vi khuẩn trong đường hô hấp, cơ thể phản ứng bằng cách tăng sản xuất chất nhầy để bẫy và trục xuất những kẻ xâm lược này.

Dị ứng

Phản ứng dị ứng với các hạt trong không khí như phấn hoa, mạt bụi, lông thú cưng hoặc nấm mốc có thể gây ra phản ứng viêm ở các đường mũi và xoang. Tình trạng viêm này kích thích niêm mạc sản xuất nhiều chất nhầy hơn như một phần trong nỗ lực của cơ thể nhằm loại bỏ các chất gây dị ứng.

Chảy dịch mũi sau

Chảy dịch mũi sau xảy ra khi chất nhầy dư thừa tích tụ ở phía sau họng và đường mũi, thường do các tình trạng như dị ứng, viêm xoang hoặc viêm mũi. Chất nhầy dư thừa này có thể gây kích ứng họng, dẫn đến ho, hắng giọng và có cục u trong họng.

Hút thuốc

Hút thuốc, bao gồm thuốc lá, xì gà hoặc thuốc lá điện tử, có thể gây kích ứng đường hô hấp và làm suy yếu cơ chế phòng vệ tự nhiên của đường hô hấp.

Các hóa chất trong khói thuốc lá gây kích ứng niêm mạc, khiến chúng sản xuất nhiều đờm hơn như một phản ứng bảo vệ. Hút thuốc lá mạn tính có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp.

Mất nước

Việc cung cấp đủ nước là điều cần thiết để duy trì độ nhớt thích hợp của đờm. Khi cơ thể bị mất nước, đờm sẽ đặc và dính hơn, khiến việc đẩy các mầm bệnh và chất gây kích ứng ra ngoài trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra, tình trạng mất nước có thể làm suy yếu chức năng của niêm mạc, làm giảm khả năng sản xuất đủ lượng chất nhầy.

Thời tiết khô

Mũi làm ẩm và ấm không khí hít vào bằng hơi ẩm bốc hơi từ niêm mạc mũi. Khi tiếp xúc với thời tiết khô và lạnh, niêm mạc mũi bị kích ứng và viêm, đồng thời sản xuất nhiều chất nhầy hơn.

Mẹo để đối phó và loại bỏ sớm đờm trong cổ họng, giảm ho hiệu quả:

  • Uống nhiều nước giúp làm loãng chất nhầy, giúp dễ tống ra ngoài hơn
  • Sử dụng máy tạo độ ẩm để tạo không khí ẩm có thể làm dịu các mô bị kích ứng ở cổ họng và giúp làm loãng đờm
  • Súc miệng bằng nước muối có thể giúp giảm viêm và làm loãng đờm
  • Tránh xa khói thuốc, chất gây ô nhiễm và các chất kích thích khác
  • Các loại thuốc không kê đơn như thuốc thông mũi hoặc thuốc long đờm có thể giúp làm sạch đờm trong cổ họng
  • Rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc gần với người bệnh
  • Ngủ với đầu hơi cao có thể ngăn đờm tích tụ ở cổ họng qua đêm, giúp giảm khó chịu.