Góc Mẹ và Bé sẽ là nơi chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và nuôi dạy con khôn lớn

Cần làm gì để phòng bệnh sâu răng ở trẻ em?

Trẻ em ở giai đoạn răng sữa, nhiều cha mẹ chưa quan tâm đúng mức đến tình trạng sâu răng ở trẻ. Vì thế, gây nên nhiều hệ lụy cho sức khỏe răng miệng của trẻ.

Sâu răng ở trẻ em rất phổ biến

Sâu răng là tình trạng tổn thương mất mô cứng của răng, do quá trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng và hình thành các lỗ nhỏ trên răng.

Sâu răng là bệnh phổ biến ở trẻ em. Theo thống kê của BV Răng Hàm Mặt Trung ương, số lượng trẻ em Việt Nam bị sâu răng đang có chiều hướng gia tăng, có đến 80% trẻ từ 4 – 8 tuổi bị sâu răng, 91% các bé chăm sóc răng miệng không đúng cách. Nguyên nhân gây sâu răng là do sự kết hợp của các yếu tố bao gồm vi khuẩn, thói quen ăn vặt, sử dụng thức ăn, đồ uống chứa nhiều đường và thói quen vệ sinh răng miệng không tốt.

Thực tế cho thấy nhiều cha mẹ cho rằng trẻ sâu răng ở giai đoạn này là không đáng lo. Điều này hoàn toàn sai lầm. Răng sữa bị sâu sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của trẻ. Sâu răng và mất răng sữa sớm gây ảnh hưởng tâm lý của trẻ và ảnh hưởng đến bộ răng vĩnh viễn sau này.

Bởi vì răng sữa bắt đầu xuất hiện trong giai đoạn trẻ từ 5 – 7 tháng tuổi và những răng hàm sữa cuối cùng được thay thế khi trẻ 11 – 12 tuổi. Răng sữa có chức năng ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ, giữ chỗ cho răng vĩnh viễn và kích thích sự phát triển của xương hàm.

Cần làm gì để phòng bệnh sâu răng ở trẻ em? - Ảnh 2.

Sâu răng là tình trạng tổn thương mất mô cứng của răng.

Biểu hiện và ảnh hưởng của sâu răng

Biểu hiện và triệu chứng của sâu răng tùy thuộc vào mức độ và vị trí sâu. Khi sâu răng mới khởi phát trẻ có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Khi sâu răng tiến triển nặng hơn có thể gặp các biểu hiện như:

– Cha mẹ nếu giúp trẻ vệ sinh răng có thể sẽ phát hiện răng đổi màu ở một vài vùng, vài điểm trên mặt nhai hoặc kẽ răng.

– Trẻ đau răng, đau khi ăn nhai hoặc có cơn đau tự phát mà không có nguyên nhân rõ ràng.

– Trẻ kêu buốt răng khi ăn uống đồ ngọt, nóng hoặc lạnh hoặc khi có thức ăn giắt vào kẽ răng.

– Ở giai đoạn muộn hơn quan sát thấy xuất hiện lỗ sâu trên răng. Bề mặt xung quanh lỗ sâu biến đổi sang màu nâu, đen.

Từ những lỗ sâu nhỏ nếu không được điều trị kịp thời, sâu răng sẽ diễn biến đến tủy răng, gây đau đớn kéo dài. Nhiễm trùng thời gian dài có thể lan rộng ra xung quanh chân răng, gây áp-xe, viêm tấy vùng mặt. Trường hợp nặng có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết, gây nguy hiểm tính mạng, điều trị tốn kém nặng nề.

Bên cạnh nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ, toàn thân, sâu răng còn là nguyên nhân làm trầm trọng thêm một số bệnh toàn thân. Khoa học chứng minh sâu răng làm tăng nguy cơ viêm nội tâm mạc trên trẻ mắc tim bẩm sinh, tăng nguy cơ viêm cầu thận, tăng nguy cơ nhiễm trùng, dẫn đến tử vong trên trẻ mắc bệnh toàn thân nặng.

Cần làm gì để phòng bệnh sâu răng ở trẻ em? - Ảnh 3.

Sâu răng ở trẻ là vấn đề phổ biến, việc bảo vệ răng miệng cho trẻ cần được các cha mẹ quan tâm đúng mức. Ảnh minh hoạ.

Cha mẹ cần làm gì để phòng bệnh sâu răng cho trẻ?

Để phòng sâu răng cho trẻ, cha mẹ cần giúp trẻ vệ sinh răng miệng thường xuyên.

– Đối với trẻ lớn thì cha mẹ nhắc nhở, giám sát để trẻ cần được vệ sinh răng miệng thường xuyên, duy trì ngày 2 lần vào mỗi buổi sáng và tối như người trưởng thành.

– Cha mẹ cần lựa chọn bàn chải tối ưu cho trẻ, loại bàn chải lông mềm, có tay cầm đủ to để hỗ trợ trẻ dễ dàng cầm nắm, đầu bàn chải nhỏ. Với trẻ nhỏ mới mọc một vài chiếc răng sữa có thể lựa chọn bàn chải ngón tay.

– Cha mẹ cần chú ý về phương pháp chải răng của trẻ. Hầu hết trẻ dễ dàng sử dụng phương pháp chải ngang. Chải ngang kết hợp với chải xoay tròn sẽ làm sạch răng hiệu quả hơn. Trẻ thường bỏ qua phần mặt nhai, mặt lưỡi và phần cổ răng gần lợi, do đó cha mẹ cần hỗ trợ trẻ làm sạch nhưng vùng này.

– Cha mẹ khuyến khích trẻ tự vệ sinh răng miệng, nhưng cũng cần giám sát và hỗ trợ đến khi trẻ đủ khéo léo để tự chải. Trung bình thời gian chải tất cả các bề mặt răng cần 2,5 – 3 phút.

– Đối với trẻ ở độ tuổi sơ sinh, cần được lau lợi hàng ngày để làm sạch và làm quen với vệ sinh răng miệng. Khi trẻ mới mọc răng, sử dụng bàn chải ngón tay và không dùng bất kỳ loại kem đánh răng nào. Cha mẹ cho trẻ vệ sinh răng miệng bằng nước muối sinh lý cho đến khi trẻ đủ lớn và biết nhả nước bẩn ra khỏi miệng. Lựa chọn kem đánh răng theo đúng độ tuổi được ghi bởi nhà sản xuất, không dùng kem đánh răng của người lớn cho trẻ nhỏ.

Trẻ ở độ tuổi đến trường và độ tuổi vị thành niên đã có đủ kỹ năng vệ sinh răng miệng, nhưng vẫn cần sự giám sát của cha mẹ. Ngoài ra, cha mẹ cần hướng dẫn trẻ sử dụng chỉ tơ nha khoa để hỗ trợ làm sạch vùng kẽ răng.

Tóm lại: Sâu răng ở trẻ là vấn đề phổ biến, việc bảo vệ răng miệng cho trẻ cần được các cha mẹ quan tâm đúng mức. Khi phát hiện trẻ bị sâu răng, cần đưa trẻ tới cơ sở y tế có chuyên khoa răng hàm mặt để được thăm khám và điều trị. Dù răng sữa bị sâu cũng cần được quan tâm để giúp răng vĩnh viễn sau này chắc khỏe.
Nguồn : SKĐS

Lịch khám thai 3 tháng đầu

Lịch khám thai 3 tháng đầu

3 tháng đầu: tính từ ngày đầu kỳ kinh cuối đến 13 tuần 6 ngày.

Thông thường, khám thai giai đoạn 3 tháng đầu bạn sẽ có 2 lần khám:

– Lần 1: Sau khi trễ kinh 2 – 3 tuần

– Lần 2: lúc thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày

Lưu ý:

Lịch khám thai này áp dụng cho chăm sóc thường quy các thai kỳ đơn thai không kèm yếu tố nguy cơ.

Lịch khám thai sẽ thay đổi theo tùy trường hợp cụ thể khi có các dấu hiệu bất thường (đau bụng, ra huyết, ra nước…) hoặc khi thai kỳ có kèm yếu tố nguy cơ. Nếu bạn thuộc trường hợp này bạn cần tuân theo đúng lịch khám mà bác sĩ đề ra cho mình.

Khám thai 3 tháng đầu sẽ được bác sĩ chỉ định kiểm tra những gì?

Lần 1: Sau trễ kinh 2-3 tuần (đã có tim thai)

– Khám thai

– Siêu âm tử cung buồng trứng qua đường âm đạo

– Xét nghiệm máu mẹ tổng quát (thực hiện khi đã xác định có tim thai qua siêu âm):

  • Huyết đồ
  • Nhóm máu, Rhesus
  • HBsAg (viêm gan B), HIV, giang mai
  • Rubella virus IgM, IgG
  • Đường huyết khi đói
  • Nước tiểu 10 thông số

Tùy vào từng tình trạng cụ thể, bác sĩ có thể cho bạn làm thêm xét nghiệm tầm soát các bệnh khác khi cần thiết.

Lần 2: lúc thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày 

– Khám thai

– Sàng lọc dị tật thai nhi 3 tháng đầu:

  • Siêu âm đo độ mờ da gáy
  • Xét nghiệm sàng lọc dị tật thai: Double test (sau khi đo độ mờ da gáy)

(*)Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn Xét nghiệm NIPT có độ nhạy cao hơn (trên 90%) thay cho xét nghiệm Double test…

– Sàng lọc tiền sản giật quý I

  • Siêu âm Doppler màu đo chỉ số xung (PI) động mạch tử cung
  • Xét nghiệm máu PLGF (sàng lọc tiền sản giật quý I)

– Xét nghiệm nước tiểu

Nếu lần khám thai trước mẹ bầu chưa thực hiện xét nghiệm máu mẹ tổng quát thì sẽ được làm vào giai đoạn này.

Nguồn : Bệnh viện Từ Dũ

Lưu ý khi nhỏ tai cho trẻ

Trong sinh hoạt, nhiều gia đình có thói quen nhỏ nước muối vào tai trẻ để giải quyết các vấn đề như đau, khó chịu. Song họ cần tránh một số hành động gây nguy cơ cho sức khỏe.

Phụ huynh cần lưu ý khi nhỏ tai cho trẻ. Ảnh: jessica_flavia.

 

Phụ huynh cần lưu ý khi nhỏ tai cho trẻ. Ảnh: jessica_flavia.

Sau khi đi bơi hoặc đến các khu vực có sự thay đổi áp suất, trẻ thường gặp tình trạng đau tai nhưng không tự nhận thức được cách xử lý. Lúc này, một số phụ huynh thường nhỏ nước muối vào tai cho con để làm dịu tình trạng này.

Chia sẻ về vấn đề này, PGS.TS Phạm Thị Bích Đào, bộ môn Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, cho rằng nước muối sinh lý có thể nhỏ được vào tai trẻ. Tuy nhiên, phụ huynh cần lưu ý một số vấn đề do nước muối khi nhỏ có thể đọng lên bề mặt màng nhĩ hoặc lớp lông ở ngay cửa tai, gây ù tai trẻ.

Nắm được cấu trúc của tai

Cụ thể, vị chuyên gia giải thích cấu trúc của ống tai có dạng cong giống hình chữ S, hơi nghiêng về phía trước và càng hướng xuống khi tới gần màng nhĩ.

Bộ phận này được bao phủ bởi tổ chức da từ màng nhĩ tới ống tai ngoài. Ở 1/3 ngoài ống tai có một lớp da dày bao quanh sụn. 2/3 trong cũng có một lớp da mỏng bao quanh xương thái dương. Trong khi đó, phần phía ngoài của ống tai có chứa các sợi lông nhỏ và tuyến nhờn tạo ráy tai.

Trên thực tế, tai có cơ chế tự làm sạch. Ảnh minh họa: FFMC.

nho tai bang nuoc muoi anh 1

 

nho tai bang nuoc muoi anh 1
Trên thực tế, tai có cơ chế tự làm sạch. Ảnh minh họa: FFMC.

Về mặt lý thuyết, ống tai có cơ chế tự làm sạch. Theo đó, các sợi lông mềm chuyển động nhẹ nhàng liên tục đẩy ráy tai khô và da bong ra cửa tai. Ống tai thường ấm và ẩm. Nhiệt độ và độ ẩm ở bộ phận này tương đối ổn định.

Vị chuyên gia nói thêm: “Ống tai có chức năng cộng hưởng. Âm thanh khi vào tai sẽ tăng âm lượng khi đi qua ống tai. Sự cộng hưởng âm thanh này ở tai mỗi người lại có điểm khác nhau đôi chút vì kích thước và hình dáng ống tai khác nhau”.

Tuy nhiên, hầu hết cộng hưởng ống tai có tần số dao động từ 2.000 đến 3.000 Hz, bao gồm sự kết hợp của cộng hưởng vành tai (2.000-5.000 Hz).

Mặt khác, một nhánh của dây thần kinh sọ số X nằm dọc theo bờ dưới của ống tai rất dễ bị chạm phải khi sử dụng tăm bông để ngoáy tai.

“Do đó, khi lấy ráy tai hoặc sử dụng thiết bị trợ thính, chúng ta dễ có phản ứng ho tự nhiên – phản xạ Arnold”, PGS Đào nói.

Cấu trúc của da tai, tương tự những bộ phận khác, bao gồm lớp biểu bì, lớp mỡ và tổ chức dưới da. Các mô mỡ dưới da được tổ chức trong các tiểu thùy, với các nhú kéo dài vào lớp hạ bì.

Tác động của nước muối sinh lý

Trong khi đó, nước muối sinh lý có tên hóa học là natri clorid, được pha chế theo tỷ lệ 0,9%, tức mỗi lít nước sẽ được pha với 9 g muối tinh khiết.

“Đây là dung dịch đẳng trương có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể người, có tính đồng vị và cùng độ pH với chất lỏng trong cơ thể”, PGS Phạm Thị Bích Đào cho hay.

Từ đây, nước muối sinh lý tạo ra một môi trường lỏng, trong đó, các mô có thể được giữ sống trong vài giờ ở các thí nghiệm nhưng không có thay đổi bệnh lý hoặc biến dạng của tế bào diễn ra.

nho tai bang nuoc muoi anh 2
Nước muối sinh lý chỉ có tác dụng làm sạch, trôi vi khuẩn về mặt. Ảnh minh họa: Healthline.

Vị chuyên gia nêu ví dụ là dung dịch Ringer, được chế tạo bởi nhà sinh lý học người Anh S. Ringer. Đây là hỗn hợp của natri clorua, canxi clorua, natri bicarbonate và dung dịch kali clorua.

“Dù được gọi với cái tên nước muối sinh lý, dung dịch này cũng không hẳn là sinh lý học vì so với huyết thanh người, nước muối có nồng độ Na cao hơn gần 10% và nồng độ Cl cao hơn 50%”, PGS Đào giải thích.

Nước muối cũng có độ pH là 5,4. Với thành phần này, nước muối sinh lý có thể được hấp thu qua cấu trúc da và vào lớp mỡ dưới da. Tuy nhiên, dung dịch này lại không vào được các cấu trúc dưới da, phần sát sụn hoặc xương.

Với khả năng hấp thu đó, nếu tổn thương vào sâu dưới lớp da, nước muối không thể thẩm thấu được để tác động nếu quá trình viêm.

Để tránh những vấn đề cho tai trẻ, PGS Đào khuyến cáo phụ huynh khi nhỏ nước muối sinh lý chỉ nên ấn nắp bình và giữ khoảng 5 phút để nước muối được phân tán vào lớp da và mỡ dưới da.

“Tuyệt đối không dùng tăm bông hoặc những vật dụng khác để ngoáy tai. Việc làm này có thể gây chấn thương hoặc xâm nhiễm vi khuẩn vào các cấu trúc của ống tai, dẫn đến chấn thương hoặc viêm”, vị chuyên gia nhấn mạnh.

Mặt khác, nếu xuất hiện tình trạng đau tai, có thể trẻ đã có hiện tượng viêm ống tai. Lúc này, nước muối sinh lý sẽ ít có tác dụng hỗ trợ vì tai đã có vi khuẩn gây bệnh.

Bà giải thích: “Nước muối sinh lý không có tác động diệt khuẩn và chỉ có vai trò làm sạch, làm trôi vi khuẩn trên bề mặt”.

Lưu ý khi nhỏ tai cho trẻ

Trong sinh hoạt, nhiều gia đình có thói quen nhỏ nước muối vào tai trẻ để giải quyết các vấn đề như đau, khó chịu. Song họ cần tránh một số hành động gây nguy cơ cho sức khỏe.

Phụ huynh cần lưu ý khi nhỏ tai cho trẻ. Ảnh: jessica_flavia.

 

Phụ huynh cần lưu ý khi nhỏ tai cho trẻ. Ảnh: jessica_flavia.

Sau khi đi bơi hoặc đến các khu vực có sự thay đổi áp suất, trẻ thường gặp tình trạng đau tai nhưng không tự nhận thức được cách xử lý. Lúc này, một số phụ huynh thường nhỏ nước muối vào tai cho con để làm dịu tình trạng này.

Chia sẻ về vấn đề này, PGS.TS Phạm Thị Bích Đào, bộ môn Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, cho rằng nước muối sinh lý có thể nhỏ được vào tai trẻ. Tuy nhiên, phụ huynh cần lưu ý một số vấn đề do nước muối khi nhỏ có thể đọng lên bề mặt màng nhĩ hoặc lớp lông ở ngay cửa tai, gây ù tai trẻ.

Nắm được cấu trúc của tai

Cụ thể, vị chuyên gia giải thích cấu trúc của ống tai có dạng cong giống hình chữ S, hơi nghiêng về phía trước và càng hướng xuống khi tới gần màng nhĩ.

Bộ phận này được bao phủ bởi tổ chức da từ màng nhĩ tới ống tai ngoài. Ở 1/3 ngoài ống tai có một lớp da dày bao quanh sụn. 2/3 trong cũng có một lớp da mỏng bao quanh xương thái dương. Trong khi đó, phần phía ngoài của ống tai có chứa các sợi lông nhỏ và tuyến nhờn tạo ráy tai.

Trên thực tế, tai có cơ chế tự làm sạch. Ảnh minh họa: FFMC.

nho tai bang nuoc muoi anh 1

 

nho tai bang nuoc muoi anh 1
Trên thực tế, tai có cơ chế tự làm sạch. Ảnh minh họa: FFMC.

Về mặt lý thuyết, ống tai có cơ chế tự làm sạch. Theo đó, các sợi lông mềm chuyển động nhẹ nhàng liên tục đẩy ráy tai khô và da bong ra cửa tai. Ống tai thường ấm và ẩm. Nhiệt độ và độ ẩm ở bộ phận này tương đối ổn định.

Vị chuyên gia nói thêm: “Ống tai có chức năng cộng hưởng. Âm thanh khi vào tai sẽ tăng âm lượng khi đi qua ống tai. Sự cộng hưởng âm thanh này ở tai mỗi người lại có điểm khác nhau đôi chút vì kích thước và hình dáng ống tai khác nhau”.

Tuy nhiên, hầu hết cộng hưởng ống tai có tần số dao động từ 2.000 đến 3.000 Hz, bao gồm sự kết hợp của cộng hưởng vành tai (2.000-5.000 Hz).

Mặt khác, một nhánh của dây thần kinh sọ số X nằm dọc theo bờ dưới của ống tai rất dễ bị chạm phải khi sử dụng tăm bông để ngoáy tai.

“Do đó, khi lấy ráy tai hoặc sử dụng thiết bị trợ thính, chúng ta dễ có phản ứng ho tự nhiên – phản xạ Arnold”, PGS Đào nói.

Cấu trúc của da tai, tương tự những bộ phận khác, bao gồm lớp biểu bì, lớp mỡ và tổ chức dưới da. Các mô mỡ dưới da được tổ chức trong các tiểu thùy, với các nhú kéo dài vào lớp hạ bì.

Tác động của nước muối sinh lý

Trong khi đó, nước muối sinh lý có tên hóa học là natri clorid, được pha chế theo tỷ lệ 0,9%, tức mỗi lít nước sẽ được pha với 9 g muối tinh khiết.

“Đây là dung dịch đẳng trương có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể người, có tính đồng vị và cùng độ pH với chất lỏng trong cơ thể”, PGS Phạm Thị Bích Đào cho hay.

Từ đây, nước muối sinh lý tạo ra một môi trường lỏng, trong đó, các mô có thể được giữ sống trong vài giờ ở các thí nghiệm nhưng không có thay đổi bệnh lý hoặc biến dạng của tế bào diễn ra.

nho tai bang nuoc muoi anh 2
Nước muối sinh lý chỉ có tác dụng làm sạch, trôi vi khuẩn về mặt. Ảnh minh họa: Healthline.

Vị chuyên gia nêu ví dụ là dung dịch Ringer, được chế tạo bởi nhà sinh lý học người Anh S. Ringer. Đây là hỗn hợp của natri clorua, canxi clorua, natri bicarbonate và dung dịch kali clorua.

“Dù được gọi với cái tên nước muối sinh lý, dung dịch này cũng không hẳn là sinh lý học vì so với huyết thanh người, nước muối có nồng độ Na cao hơn gần 10% và nồng độ Cl cao hơn 50%”, PGS Đào giải thích.

Nước muối cũng có độ pH là 5,4. Với thành phần này, nước muối sinh lý có thể được hấp thu qua cấu trúc da và vào lớp mỡ dưới da. Tuy nhiên, dung dịch này lại không vào được các cấu trúc dưới da, phần sát sụn hoặc xương.

Với khả năng hấp thu đó, nếu tổn thương vào sâu dưới lớp da, nước muối không thể thẩm thấu được để tác động nếu quá trình viêm.

Để tránh những vấn đề cho tai trẻ, PGS Đào khuyến cáo phụ huynh khi nhỏ nước muối sinh lý chỉ nên ấn nắp bình và giữ khoảng 5 phút để nước muối được phân tán vào lớp da và mỡ dưới da.

“Tuyệt đối không dùng tăm bông hoặc những vật dụng khác để ngoáy tai. Việc làm này có thể gây chấn thương hoặc xâm nhiễm vi khuẩn vào các cấu trúc của ống tai, dẫn đến chấn thương hoặc viêm”, vị chuyên gia nhấn mạnh.

Mặt khác, nếu xuất hiện tình trạng đau tai, có thể trẻ đã có hiện tượng viêm ống tai. Lúc này, nước muối sinh lý sẽ ít có tác dụng hỗ trợ vì tai đã có vi khuẩn gây bệnh.

Bà giải thích: “Nước muối sinh lý không có tác động diệt khuẩn và chỉ có vai trò làm sạch, làm trôi vi khuẩn trên bề mặt”.

Nguồn : Zing.vn

Đau đầu khi mang thai: Cách điều trị tốt nhất là gì?

Một nghiên cứu cho thấy có tới 39% số phụ nữ có thai bị tình trạng đau đầu khi mang thai và sau khi sinh nở. Mặc dù trong khi mang thai có thể thai phụ xuất hiện kiểu đau đầu khác với bình thường, nhưng đa số trường hợp đau đầu khi mang thai không có hại.

1. Các loại đau đầu thường gặp khi mang thai

Đa số trường hợp đau đầu khi mang thai là đau đầu nguyên phát (nghĩa là đau đầu không phải dấu hiệu hay triệu chứng của một bệnh lí hay rối loạn khác), hay gặp các loại sau:

  • Đau đầu do căng thẳng (tension headache).
  • Cơn đau đầu migraine (migraine attack).
  • Đau đầu chuỗi (cluster headache)

Khoảng 26% số trường hợp đau đầu khi mang thai là đau đầu do căng thẳng. Hãy tham vấn với bác sĩ nếu bị đau đầu kéo dài hoặc đau đầu migraine trong khi mang thai (hoặc có tiền sử mắc migraine). Một số phụ nữ có tiền sử migraine lại ít xuất hơn cơn migraine hơn trong lúc mang thai. Migraine cũng có mối liên hệ với các biến chứng xảy ra ở cuối thai kì hoặc sau khi sinh nở.Đau đầu thứ phát trong khi mang thai có nguyên nhân từ một bệnh lí khác, chẳng hạn tăng huyết áp.Biểu hiện đau đầu trong khi mang thai rất khác nhau, phụ thuộc từng người, có thể là:

  • Đau mơ hồ.
  • Đau theo nhịp đập.
  • Đau nghiêm trọng ở một nửa đầu hoặc cả hai bên.
  • Đau buốt ở một hoặc hai mắt.

Đau đầu migraine có thể còn có:

  • Buồn nôn.
  • Nôn.
  • Nhìn thấy các tia sáng hoặc chớp sáng.
  • Xuất hiện các điểm mù.

2. Điều trị đau đầu trong khi mang thai

Hãy tham vấn ý kiến bác sĩ về trường hợp đau đầu của bản thân để có được hướng dẫn sử dụng thuốc phù hợp. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Centers for Disease Control and Prevention – CDC) Hoa Kỳ khuyến cáo các phụ nữ mang thai không nên sử dụng các thuốc aspirin và ibuprofen, bởi những thuốc giảm đau này có thể gây hại cho sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là khi thuốc được sử dụng trong ba tháng đầu của thai kì. Thông thường acetaminophen tương đối an toàn khi được sử dụng để giảm đau ở các phụ nữ có thai, mặc dù một số nghiên cứu gần đây gợi ý acetaminophen cũng có thể có những tác động nhất định.

Bên cạnh đó, để giảm đau đầu mà không cần dùng thuốc, các phụ nữ mang thai có thể thử sử dụng những phương pháp sau:

  • Uống nhiều nước mỗi ngày.
  • Tăng cường nghỉ ngơi.
  • Chườm bằng túi đá lạnh.
  • Sử dụng miếng dán nhiệt.
  • Xoa bóp thư giãn.
  • Tập luyện thể dục, giãn cơ.
  • Sử dụng tinh dầu tự nhiên, chẳng hạn như tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương thảo hoặc tinh dầu hoa cúc.
Tập thể dục
Mẹ bầu có thể tập luyện thư giãn để giảm bớt cơn đau đầu

3. Các nguyên nhân gây ra đau đầu trong khi mang thai

Đau đầu trong khi mang thai do nhiều nguyên nhân gây ra, và nếu điều trị đúng nguyên nhân thì sẽ giải quyết được tình trạng đau đầu (thay vì sử dụng thuốc giảm đau thông thường).

Trong 3 tháng đầu thai kì

Đau đầu do căng thẳng là nguyên nhân gây đau đầu phổ biến nhất trong 3 tháng đầu thai kì, bởi giai đoạn này cơ thể người phụ nữ trải qua nhiều thay đổi. Những thay đổi dưới đây có thể là nguyên nhân gây khởi phát đau đầu:

  • Thay đổi nội tiết tố.
  • Tăng thể tích tuần hoàn.
  • Thay đổi cân nặng.

Các nguyên nhân thường gặp khác trong 3 tháng đầu thai kì bao gồm:

Một số loại thức ăn nhất định cũng có thể gây ra đau đầu ở một số người, và nếu xác định được loại thức ăn nào là căn nguyên thì hãy tránh sử dụng nó. Các loại thức ăn có thể gây đau đầu trong thai kì bao gồm:

  • Sữa.
  • Chocolate.
  • Pho mát.
  • Men nở.
  • Cà chua.

Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì

Đau đầu trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kì có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

  • Tăng cân quá nhiều.
  • Đau đầu do tư thế.
  • Ngủ quá ít.
  • Ăn kiêng.
  • Căng và co thắt cơ.
  • Tăng huyết áp.
  • Đái tháo đường.

Khi bị đau đầu ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì người phụ nữ cần lưu ý bởi đây có thể là dấu hiệu của tăng huyết áp. Ước tính tại Hoa Kỳ có từ 6% tới 8% phụ nữ mang thai trong độ tuổi từ 20 tới 44 tuổi bị tăng huyết áp. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo, tăng huyết áp có thể kiểm soát được, nếu bị bỏ qua rất dễ dẫn tới biến chứng nghiêm trọng cho cả thai phụ và thai nhi, phổ biến nhất là sau tuần thứ 20 của thai kì. Bị tăng huyết áp trong thai kì làm tăng nguy cơ xuất hiện:

  • Đột quỵ.
  • Tiền sản giật.
  • Sản giật.
  • Thiếu oxy cho thai nhi.
  • Sinh non.
  • Nhau thai bong non.
  • Đứa trẻ sinh ra nhẹ cân.

Các nguyên nhân khác gây đau đầu trong thai kì

Các nguyên nhân khác bao gồm nhiễm khuẩn và các bệnh lí nghiêm trọng:

  • Nhiễm khuẩn xoang.
  • Hạ huyết áp.
  • Huyết khối.
  • Đột quỵ.
  • Các bệnh lí tim mạch.
  • Viêm não, não – màng não.

4. Khi nào cần đi thăm khám bác sĩ?

Nhìn chung, các thai phụ nên đi thăm khám bác sĩ khi xuất hiện bất kì dấu hiệu bất thường nào, không riêng gì đau đầu, để chắc chắn rằng mọi chuyện đều ổn. Hãy đi khám ngay lập tức nếu:

  • Sốt.
  • Buồn nôn và nôn nhiều.
  • Nhìn mờ.
  • Đau đầu kéo dài; đau thường xuyên.
  • Đau nghiêm trọng.
  • Ngất xỉu.
  • Co giật.

5. Phòng tránh, giảm nhẹ đau đầu trong khi mang thai

Để phòng tránh hoặc giảm nhẹ đau đầu trong khi mang thai mà không sử dụng thuốc, các thai phụ nên:

  • Tránh các nguyên nhân gây khởi phát đau đầu đã biết.
  • Hoạt động thể chất hàng ngày một cách phù hợp.
  • Cân bằng cuộc sống, quản lí tốt căng thẳng.
  • Luyện tập các phương pháp thư giãn.
  • Ăn đầy đủ dinh dưỡng, cân bằng, uống đủ nước.
  • Duy trì giấc ngủ đúng giờ, đủ giấc.
  • Lắng nghe cơ thể và đi thăm khám kịp thời khi có các dấu hiệu bất thường.

Xông hơi Phục hồi sàn chậu – giải pháp lưu hạnh phúc, giữ nét xuân cho phái đẹp

Là phụ nữ, vùng kín khỏe mạnh là yếu tố quan trọng để bảo vệ sức khỏe sinh sản và hạnh phúc gia đình. Vì thế, những phương pháp chăm sóc vùng nhạy cảm hay xông hơi vùng kín được rất nhiều quý cô, nhất là các sản phụ sau sinh quan tâm.

Với mong muốn giúp sản phụ sau sinh sẽ có quá trình phục hồi an toàn, nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời giúp các chị em phụ nữ luôn khỏe mạnh, tự tin, Phòng Khám Đa Khoa Bình An triển khai dịch vụ “Xông hơi phục hồi sàn chậu”.

Xông hơi phục hồi sàn chậu có tác dụng gì?

Xông hơi phục hồi sàn chậu là việc sử dụng nhiệt hơi nước từ các loại thảo dược để xông hơi vùng âm hộ. Nhiệt hơi nước nóng sẽ thúc đẩy lưu lượng máu đến các mô âm đạo, nhờ đó tăng cường khả năng hồi phục và làm sạch âm đạo.

Ngoài ra, liệu pháp này còn có những lợi ích khác như:

– Tái tạo tế bào, làm se khít, làm hồng vùng kín

– Chống viêm nhiễm, khử trùng, khử mùi hôi – Điều trị đau đầu

– Giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng năng lượng

– Giảm các triệu chứng kinh nguyệt như đầy hơi, chuột rút, kiệt sức và xuất huyết

Đặc biệt, với sản phụ sau sinh, liệu pháp xông hơi phục hồi sàn chậu còn có những tác dụng ưu việt. Sau khi sinh, tử cung của người phụ nữ sẽ bắt đầu co bóp để đẩy sản dịch ra ngoài cơ thể. Vào thời điểm này, vùng kín và tử cung trở thành môi trường lý tưởng để vi khuẩn phát triển và gây ra viêm nhiễm, nấm ngứa, ảnh hưởng đến tử cung và buồng trứng. Do đó, xông hơi phục hồi sàn chậu là giải pháp giúp thúc đẩy quá trình đào thải sản dịch ra ngoài, làm sạch buồng tử cung và âm đạo; hỗ trợ vết khâu tầng sinh môn mau lành, giảm viêm, giảm sưng nề, giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn âm đạo

Đối với các trường hợp sinh mổ, tuy vùng kín không bị tổn thương nhưng cơ thể người mẹ vẫn phải co bóp để đẩy sản dịch ra ngoài, sự thay đổi hoocmon có thể khiến âm đạo giảm sức đề kháng. Bởi vậy, xông hơi phục hồi sàn chậu là liệu trình tuyệt vời hỗ trợ cơ thể nhanh chóng hồi phục và chăm sóc vùng kín, giúp các chị em phụ nữ luôn tự tin và khỏe mạnh.

Ai có thể sử dụng liệu pháp xông hơi phục hồi sàn chậu?

Liệu pháp xông hơi vùng kín bằng thảo dược được các chuyên gia thiết kế phù hợp với hầu hết các chị em phụ nữ, các sản phụ sau sinh (bao gồm cả sinh thường và sinh mổ), nhằm phục hồi sàn chậu nhanh, hiệu quả và an toàn.

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp các sản phụ không nên sử dụng liệu pháp này, đó là:

– Các mẹ sau sinh có tình trạng nhiễm trùng vết khâu tầng sinh môn

– Một số chị em có tình trạng nhức đầu, chóng mặt và không thể ngồi được.

– Các chị em phụ nữ có một số vấn đề về hô hấp, tuần hoàn như suy tim nặng độ 3, 4

– Các trường hợp có bệnh sử động kinh hay có một số vấn đề liên quan đến tâm thần cũng không nên sử dụng dịch vụ này.

Dịch vụ xông hơi phục hồi sàn chậu tại Phòng Khám Đa Khoa Bình An

Phòng xông hơi phục hồi sàn chậu tại Phòng Khám Đa Khoa Bình An (nằm ở tầng 3 – vị trí gần các phòng Hậu sản dịch vụ) được trang bị đầy đủ các dụng cụ, máy móc với quy trình làm sạch và xông hơi đúng chuẩn.

Trong không gian thư thái với hương thơm dịu nhẹ từ các loại thảo dược (như Nhục Đậu Khấu , Nghệ rễ vàng, Sả Gia – va, Cỏ hương bài, Tô mộc , Địa Y, Lá dứa, Riềng nếp, Chanh ta, Chanh xác,…), các chị em phụ nữ, các sản phụ sau sinh có thể thư giãn hòa mình vào những giai điệu du dương, chia sẻ với nhau về những câu chuyện trong cuộc sống hay những thiên thần bé nhỏ vừa mới được chào đời.

Với những dịch vụ y tế ngày càng gần gũi, thiết thực tại Phòng Khám Đa Khoa Bình An, các chị em phụ nữ, nhất là các sản phụ sau sinh sẽ luôn được chăm sóc, nâng niu bằng những tình cảm trân trọng nhất.

Hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: Phòng Khám Đa Khoa Bình An – Hotline 1900 9294 để đăng ký hoặc tư vấn về dịch vụ đầy đủ  nhất!

Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối

Dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối rất quan trọng vì đây là thời điểm mà mẹ cần chuẩn bị tốt về mặt sức khỏe để sẵn sàng chào đón bé yêu ra đời. Trong khi bà bầu bắt đầu đếm ngược cho tới khi sinh em bé, thì cũng là thời điểm mà hầu hết các bà mẹ đang có chế độ dinh dưỡng sai cách. Vậy bổ sung dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối như thế nào để bé yêu ra đời và bà mẹ được khỏe mạnh nhất, hãy cùng PKĐK Bình An tham khảo qua bài viết dưới đây!

Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng cuối

Ba tháng cuối các mẹ bầu vẫn phải tiếp tục bổ sung dinh dưỡng như các tháng trước nhưng có chế độ bổ dưỡng hơn bình thường để đảm bảo tăng từ 5-6 kg trong giai đoạn này.

Tuy nhiên cũng không nên quá bồi bổ cơ thể mà gây tình trạng tăng cân quá mức, có thể dẫn tới tiểu đường thai kỳ hoặc huyết áp cao, tiền sản giật. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến thai nhi, ví như mẹ bị tiểu đường hay huyết áp cao con có nguy cơ bị chậm tăng trưởng sau sinh, suy dinh dưỡng, mất tim thai hoặc bị sinh non.

Mỗi ngày mẹ cần bổ sung 500 Calo tương đương khoảng 2 lưng bát cơm cùng với các thức ăn kèm theo ở mức trung bình như thịt cá trứng sữa hoặc uống thêm 2 ly sữa bà bầu mỗi ngày để cung cấp thêm chất đạm. Trong giai đoạn này mỗi ngày mẹ bầu cũng cần phải cung cấp 60g chất đạm.

Khẩu phần ăn thích hợp cho bà bầu 3 tháng cuối

Khẩu phần ăn thích hợp cho bà bầu 3 tháng cuối 1

 

Nhóm chất đạm (Protein):

Mỗi ngày, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn nạp vào khoảng 60 gram đạm từ các nguồn thực phẩm như: 1 quả trứng, từ 28 đến 57 gram thịt nấu chín, 227 gram sữa tách kem, 1 cốc sữa chua, 28 gram phô mai cứng, 2 muỗng canh bơ đậu phộng, nửa tách đậu khô đã làm chín.

Nhóm tinh bột (Carbohydrates )

Cung cấp năng lượng, chất xơ giúp mẹ ngừa táo bón và bổ sung năng lượng cho bé. Tinh bột có trong cơm, mì, khoai củ chúng ta ăn hàng ngày tuy nhiên không nên bổ sung tinh bột từ các loại bánh ngọt, mì trắng bởi chúng ít dinh dưỡng mà có thể gây béo phì.

Mẹ nên chia nhỏ bữa ăn ra đến 9 lần 1 ngày. Bổ sung carbohydrates với 1 lát bánh mì (làm từ lúa mì), 1 bánh mì ngô Mehico, 28 gram ngũ cốc lạnh, nửa chén cơm hoặc mì ống, 1 củ khoai tây cỡ vừa, nửa chén bột bắp.

Nhóm chất béo (Fats)

Đây là nguồn năng lượng quan trọng giúp cơ thể hấp thu được các vitamin tan trong dầu như Vitamin A, D, E, K. Tuy nhiên, chất béo cung cấp nhiều Calories nên cần phải giới hạn hàm lượng không quá 1/3 khẩu phần hàng ngày.

Bạn nên chia nhỏ chất béo ra thành 4 bữa ăn 1 ngày, gồm: 58 gram phô mai, 2 muỗng bơ đậu phộng, 3/4 chén salad cá ngừ, 2 muỗng phô mai Parmesan, 1 muỗng sốt mayonnaise, từ 85 đến 113 gram thịt nạc, 1 quả trứng (hoặc chỉ ăn lòng đỏ), nửa quả bơ nhỏ, 1 muỗng bơ đậu phộng.

Trong chế biến món ăn, hãy chọn những loại chất béo không no (hay còn gọi là chất béo chưa bão hòa) như: dầu olive, dầu đậu phộng, dầu hạt cải. Tránh những loại chất béo no (chất béo bão hòa) có trong mỡ động vật, dầu cọ, dầu dừa…

Nhóm vitamin và khoáng chất

Calcium: Là thành phần thiết yếu để hình thành răng và bộ xương của thai nhi. Mẹ bầu cần bổ sung 1,200 mg calcium mỗi ngày, có thể chia nhỏ trong từng bữa ăn, có thể bổ sung calcium từ các chế phẩm có nguồn gốc từ sữa (sữa chua, phomai, pho mát, caramen, kefir, kem…) 227 gram sữa tách béo, 1¾ chén phô mai, 28 gram phô mai đông.

Sắt: Rất cần thiết trong quá trình tạo huyết sắc tố trong máu. Trong suốt thai kỳ, mẹ bầu sẽ cần nhiều hemoglobin để cung cấp oxy cho thai nhi. Và bào thai cũng sẽ tự động dùng chất sắt để hình thành nguồn cung cấp máu cho chính mình. Ở giai đoạn mang thai thứ 3, bà bầu cũng chỉ cần cung cấp khoảng 30mg-60mg sắt mỗi ngày để đạt được hiệu quả phòng bệnh và bổ sung. Có thể bổ sung chất sắt từ một số loại vitamin chứa sắt hoặc từ các loại thịt đỏ, bánh mì ngũ cốc, rau có màu xanh đậm.

Vitamin C: Vitamin C giúp sản xuất collagen, một loại protein giúp xây dựng cấu trúc xương, sụn, cơ, mạch máu của em bé. Vitamin C cũng là chất chống lão hóa, ngăn ngừa bệnh tật giúp tăng sức đề kháng cho mẹ bầu và tham gia vào quá trình hình thành thai nhi. Mỗi ngày trong thai kỳ thứ 3 nên bổ sung khoảng 100-120mg Vitamin C bằng cách ăn 2 đến 3 lần những loại như cam, quýt, bưởi…, nho, dưa màu đỏ, bắp cải, xà lách trộn, bông cải xanh, bông cải trắng nấu chín, cà chua…

Nhóm vitamin và khoáng chất 1

Acid folic: Nhu cầu acid folic tăng nhẹ so với 3 tháng giữa thai kỳ, tuy nhiên, bổ sung 400 mcg acid folic mỗi ngày cộng với chế độ ăn có nhiều rau xanh, ngũ cốc sẽ giúp đáp ứng đủ nhu cầu đó. Gần đây Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị thêm một phác đồ bổ sung 2800 mcg acid folic/tuần, uống mỗi tuần 1 lần. Phác đồ này được chứng minh là ít tác dụng phụ, đảm bảo độ tuân thủ của phụ nữ mang thai, dễ quản lý ở mức độ cộng đồng hơn phác đồ bổ sung hàng ngày. Ngoài ra có thể bổ sung acid folic từ các loại lá màu xanh đậm, bông cải xanh, măng tây, thịt bò nạc, cam, đậu lăng và đậu phộng.

Vitamin A: Vitamin A là nguồn dưỡng chất giúp bé có làn da, xương và đôi mắt khỏe mạnh, đồng thời còn giúp phát triển các tế bào tạo ra cơ quan nội tạng của thai nhi. Lượng Vitamin A, vẫn như các thai kỳ trước, nên bổ sung từ dạng Betacaroten trong thực vật có màu đỏ, vàng như cà rốt, bí đỏ, cà chua…

Vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ tốt calcium và phosphorus, hình thành xương, mô và răng của bạn. Lượng vitamin D có thể đáp ứng đủ bằng cách uống bổ sung các loại thuốc có chứa khoảng 50% nhu cầu Vitamin D mỗi ngày và tiếp xúc với ánh nắng mỗi ngày.

Axit béo không no: Giai đoạn thai kỳ thứ 3, não bộ phát triển rất mạnh và cần nhiều nguyên liệu để tối ưu hóa quá trình phát triển đó. DHA và EPA là hai thành phần quan trọng để hình thành não bộ, thị giác, hệ thống dẫn truyền thần kinh. Do đó, bà bầu nên lưu ý bổ sung đủ DHA/EPA mỗi ngày. Nên lựa chọn sản phẩm cung cấp DHA, EPA ở tỷ lệ DHA/EPA ~4.5/1 để cơ thể hấp thu và phát huy tác dụng tốt nhất. Đồng thời mẹ nên lưu ý tăng cường các thực phẩm giàu DHA, EPA như: cá hồi, cá ngừ đại dương, cá thu, các Chích, cá mồi…

Nước và các chất lỏng: 3 tháng cuối mẹ bầu cần uống đủ nước để đủ nước ối cho thai nhi phát triển khỏe mạnh, và giúp mẹ giảm nguy cơ mắc các bệnh như táo bón, nhiễm trùng đường tiết niệu, nếu bà mẹ thiếu nước có thể gây ra các cơn co tử cung kích thích gây sinh sớm. Mỗi ngày mẹ cần phải bổ sung 2-3l nước. Bà bầu có thể lựa chọn các loại nước hoa quả, sữa tươi…vừa bổ sung nước, vừa bổ sung Vitamin, Canxi và khoáng chất khác…

Tăng cân trong 3 tháng cuối thai kỳ

Cân nặng của bạn có thể tăng 0.5kg mỗi tuần nếu như bạn có chỉ số BMI bình thường (18.5 – 24.9). Nếu bạn béo phì thì cân nặng tăng 0.25kg mỗi tuần là phù hợp. Điều rất quan trọng là cân nặng không được tăng quá nhiều trong khi mang bầu, điều đó sẽ dẫn tới việc giảm cân sau sinh rất khó khăn và cũng có thể gây ra những vấn đề sức khỏe cho chính bà bẹ, thai nhi như đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật, béo phì sau sinh…trẻ có thể dễ bị đái tháo đường, béo phì nếu được sinh ra bởi bà mẹ béo phì.

Cách tốt nhất để giúp tăng cân vừa phải là sử dụng các bữa ăn phụ cân đối, tránh ăn quá nhiều loại thực phẩm, tránh sử dụng dầu mỡ, đường. Tiếp tục vận động hàng ngày, mỗi ngày ít nhất 30 phút, cho tới khi sinh đẻ.

Sự phát triển của thai nhi trong 3 tháng cuối như thế nào?

Sự phát triển của thai nhi trong 3 tháng cuối như thế nào? 1

3 tháng cuối thai nhi trong bụng mẹ phát triển nhanh chóng về cân nặng cũng như hoàn thiện những thiếu sót để phát triển cơ thể. Thai nhi chuẩn bị chào đời và tăng tốc phát triển rất nhanh ở giai đoạn này.

Cân nặng của thai nhi tăng đáng kể từ tầm 800g- 900g lên tới gần 3kg, tức là tập trung nhất là giai đoạn cuối này. Đây là lý do mà sao mẹ bầu luôn cảm thấy đói và muốn ăn liên tục khác hẳn với giai đoạn ốm nghén ở giai đoạn trước.

Hãy tập trung bổ sung dinh dưỡng cho bé của bạn ngay tại thời điểm này một cách đầy đủ nhất. Đây cũng là cơ hội bé có thể hấp thụ nhiều nhất những gì mẹ ăn trước khi bé chào đời. Mặc đù sau khi chào đời nguồn thực phẩm mẹ ăn, bé cũng có thể hấp thụ qua sữa mẹ nhưng không trực tiếp như lúc này.

Mẹ cần bổ sung dinh dưỡng lành mạnh cũng như duy trì chế độ sinh hoạt thật tốt để đảm bảo an toàn cho mẹ và con. Mặc dù khả năng sảy thai ở giai đoạn này không còn nhưng mẹ cũng cần lưu ý nguy cơ sinh non rất dễ xảy ra nếu sức khỏe mẹ bất ổn.

Có cần ngừng uống các viên uống tổng hợp cho bà bầu không?

Có cần ngừng uống các viên uống tổng hợp cho bà bầu không? 1

Thai kỳ thứ 3 là lúc cơ thể mẹ cần cung cấp nhiều dưỡng chất để đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của thai nhi. Đặc biệt là DHA, EPA bởi 3 tháng cuối thai kỳ là thời gian thai nhi phát triển nhảy vọt về não bộ, thị giác. Chính vì vậy, mẹ nên tiếp tục bổ sung các viên uống tổng hợp có đầy đủ các thành phần như DHA, EPA, Vitamin D, Vitamin C… trong thai kỳ thứ 3 và sau khi đã sinh.

Hầu hết các thuốc bổ tổng hợp đều cung cấp Canxi ở hàm lượng thấp để đảm bảo các thành phần của thuốc được hấp thu tốt nhất. Trong khi đó, nhu cầu canxi mẹ bầu cần cung cấp lúc này tăng cao tới 1500mg canxi nguyên tố/ngày khiến chế độ ăn khó có thể cung cấp đủ. Do đó, ngoài tăng cường chất lượng bữa ăn, mẹ bầu có thể bổ sung thêm sản phẩm bổ sung canxi chuyên biệt từ bên ngoài.

Lưu ý, thời điểm bổ sung canxi nên cách xa thời điểm uống thuốc bổ tổng hợp ít nhất 2h để không ảnh hưởng tới hấp thu của nhau.

Bà bầu không nên ăn gì trong 3 tháng cuối

Ngoài việc cần ghi nhớ các thực phẩm, vitamin khoáng chất cần được bổ sung trên. Các mẹ bầu cũng phải cần lưu ý một số thực phẩm chúng ta không nên sử dụng nhiều trong 3 tháng cuối như:

  • Nước có chất kích thích như bia, rượu, cafe.
  • Không nên ăn ngọt nhiều, vì ăn ngọt trong thời kỳ này rất dễ tăng cân và gây ra bệnh tiểu đường thai kỳ.
  • Hạn chế ăn nhiều tinh bột, chất béo nhiều vì có thể làm tăng cân rất nhanh.
  • Mẹ bầu không nên ăn mặn vì có gây tình trạng tích trữ muối, nước, gây phù, huyết áp cao, sản giật và tiền sản giật thai nguy cơ cho cả mẹ và em bé.
  • Hạn chế ăn ngoài đường, vỉa hè.
  • Hạn chế ăn kem, uống nước lạnh, nước đá có thể ảnh hưởng đến huyết khối hoặc viêm họng của thai phụ.
  • Các vitamin và thuốc bổ nên được sự tư vấn của các bác sĩ trước khi sử dụng.

Những bệnh lý liên quan tới dinh dưỡng trong thai kỳ thứ 3

Những bệnh lý liên quan tới dinh dưỡng trong thai kỳ thứ 3 1

  • Thiếu máu: Bà bầu thường bị thiếu máu thiếu sắt khi mang bầu. Bổ sung các loại thực phẩm giàu sắt như thịt đỏ, cá, đậu, ngũ cốc có bổ sung sắt hoặc các viên uống tổng hợp như PM Procare sẽ giúp giảm bớt tình trạng thiếu máu thiếu sắt.
  • Ợ nóng: Nên chia thành nhiều bữa nhỏ, mỗi bữa ăn không quá nhiều thức ăn sẽ giúp tránh được ợ nóng. Tránh ăn muộn vào buổi tối trước khi đi ngủ, tránh các loại thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ và thực phẩm, đồ uống chứa caffeine như cà phê, cacao, cocacola.
  • Mệt mỏi: Tránh ăn các loại thực phẩm ngọt. Bạn nên sử dụng các loại ngũ cốc, hoa quả trong các bữa phụ.
  • Đi tiểu nhiều: Duy trì uống nhiều nước, hiện tượng đi tiểu nhiều ở giai đoạn này thường sẽ sớm hết sau khi sinh.
  • Táo bón: Táo bón rất thường gặp khi mang thai bởi hormone progesterone trong cơ thể bà bầu làm chậm nhu động ruột. Bổ sung thêm các chất xơ trong ngũ cốc nguyên hạt, khoai lang, rau, hoa quả… có thể giúp giảm bớt triệu chứng. Uống nhiều nước (từ 8-10 cốc mỗi ngày), kết hợp với việc đi lại thường xuyên sẽ giúp táo bón trở nên đỡ trầm trọng hơn.
  • Chảy máu nướu: Sưng, nóng, đỏ, đau ở vùng lợi khi mang thai là do sự thay đổi hormone của người phụ nữ dẫn tới tăng cường máu tới vùng lợi. Bà bầu nên kiểm tra răng lợi và các loại thực phẩm đang ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng. Hạn chế thực phẩm nhiều đường, sử dụng chỉ tơ nha khoa, sử dụng loại kháng thể chống vi khuẩn gây bệnh viêm lợi… là những cách bảo vệ phần lợi không bị viêm nhiễm trong giai đoạn này.
  • Sưng (phù): Uống nhiều nước giúp tuôn ra các chất lỏng dư thừa. Hạn chế sử dụng muối và đồ ăn chế biến mặn để tránh bị tích trữ nước trong cơ thể.

Chuẩn bị sinh đẻ: Bạn cần biết!

Trước khi chuyển dạ, bạn nên nấu sẵn một số món ăn yêu thích và trữ lạnh để sau khi sinh xong có thể dùng. Ngoài ra, bạn cũng nên mang theo thức ăn khi vào việc để có thể ăn khi đang chờ đợi sinh. Bạn có thể được bệnh viện cung cấp thức ăn ngay trong viện trong khi chờ sinh tại bệnh viện. Các công việc còn lại, bác sĩ và hộ lý tại bệnh viện bạn sinh đẻ sẽ hỗ trợ cho bạn.

Bổ sung dinh dưỡng tốt trong 3 tháng cuối thai kỳ không chỉ cung cấp cho sự phát triển của thai nhi, mà còn cần dự trữ lại một phần trong cơ thể người mẹ để chuẩn bị cho những việc như: mất máu khi sinh, tiêu hao thể lực, cho con bú… Do vậy, ba tháng cuối này, thai phụ cần quan tâm nhiều đến việc bổ sung những thức ăn giàu năng lượng, đạm, chất béo không bão hòa, có giá trị dinh dưỡng cao thông qua chế độ ăn hợp lý và viên uống bổ sung thích hợp.

❣️ ĐĂNG KÝ NGAY DỊCH VỤ ” SANH TRỌN GÓI” với giá chỉ từ 3.000.000 đồng tại Phòng Khám Đa Khoa Bình An để cùng Bình An chào đón bé yêu nhé các mẹ ❣️
⚡️⚡️⚡️ ĐẶC BIỆT GIẢM NGAY 5% GÓI SANH và 20% các DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM TRƯỚC SANH khi đăng ký DỊCH VỤ SANH TRỌN GÓI tại PKĐK Bình An từ 01/04/2022 đến 30/04/2022 ( Chỉ áp dụng hình thức đăng ký Online )
⚡️⚡️⚡️ ĐĂNG KÝ NGAY để nhận ƯU ĐÃI nhé cả nhà:
💥 Inbox Fanpage
💥 Zalo: 0866166278
💥 Điền thông tin vào Form : https://forms.gle/rYwFSxaNF8KP5o9ZA
═════════ 👇 👇═════════
🔰 PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN
🏨 49/B1 ĐT 743, KP 3, P. An Phú, Thuận An, Bình Dương ( Cạnh Cây Xăng THÔNG DỤNG )
☎ Hotline: 1900 9294
📬 Giờ làm việc:
+ Sáng từ 7h đến 11h
+ Chiều từ 13h00 đến 17h30 kể cả ngày chủ nhật và ngày lễ.

 

Que cấy tránh thai: Những điều cần biết

1. Que tránh thai là gì?

Que cấy tránh thai là những ống nhỏ làm bằng chất dẻo chứa thuốc tránh thai, được cấy dưới da tay không thuận của người phụ nữ. Thành phần có trong que cấy tránh thai bao gồm nội tiết tố levonorgestrel hay etonogestrel.

Que sẽ phát huy tác dụng sau 24 tiếng và có hiệu quả trong 3 -5 năm hoặc lâu hơn (tùy loại). Khi đã cấy que tránh thai vào cơ thể, phụ nữ không cần sử dụng đến bất kỳ biện pháp tránh thai nào khác.

Các dấu hiệu mang thai sớm không phải chỉ mỗi trễ kinh mà còn có rất nhiều dấu hiệu khác như xuất huyết âm đạo, ngực căng tức,…

2. Cơ chế tránh thai của que tránh thai

Que tránh thai có tác dụng tránh thai dựa theo 2 cơ chế chính là:

  • Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng đi vào buồng tử cung.
  • Ngăn cản quá trình rụng trứng (ở hơn phân nửa các chu kỳ).

3. Hiệu quả tránh thai của que cấy

Que cấy tránh thai
Que cấy tránh thai

Que cấy tránh thai là một biện pháp ngừa thai rất đáng tin cậy. Biện pháp này giúp ngừa thai với hiệu quả lên tới trên 99% và kéo dài từ 3-5 năm (tùy loại que) sau một lần cấy duy nhất. Que cấy tránh thai không có tác dụng phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI) và HIV/AIDS.

4. Các loại que tránh thai được ưa dùng trên thị trường

  • Norplant : 6 que, tác dụng trong 5-7 năm.
  • Jadelle, Sinoplant : 2 que, tác dụng trong 5 năm.
  • Implanon : 1 que, tác dụng trong 3 năm.

5. Tác dụng phụ của que cấy tránh thai

Tác dụng phụ thường gặp nhất của que tránh thai là gây ra một số xáo trộn nhẹ về chu kỳ kinh nguyệt như chu kỳ hành kinh thưa hơn và giảm dần lượng máu kinh. Có khoảng 30% phụ nữ sau cấy que gặp hiện tượng vô kinh. Các hiện tượng như giảm ham muốn tình dục, tăng cân bất thường, đau đầu, căng tức ngực rất hiếm gặp.

Nên đến khám tại các cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện cấy que tránh thai để được bác sĩ kiểm tra và tư vấn kỹ lưỡng.

6. Chống chỉ định dùng que tránh thai cho ai?

Que cấy có chứa nội tiết nên phụ nữ mắc các bệnh liên quan đến nội tiết không được sử dụng. Ngoài ra, những phụ nữ mắc các bệnh mãn tính như huyết áp cao, tim mạch cũng không được sử dụng.

Trong trường hợp bị ung thư vú, có tiền sử chảy máu âm đạo bất thường hay rối loạn chức năng gan thì nên gặp để được bác sĩ tư vấn, từ đó lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp nhất.

7. Que cấy tránh thai bắt đầu có tác dụng khi nào?

Nếu được cấy trong vòng 5 ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt (ngày một là ngày bắt đầu hành kinh), que cấy tránh thai sẽ có tác dụng ngay lập tức.

Nếu que được cấy vào một thời điểm khác trong chu kỳ kinh nguyệt, tác dụng tránh thai sẽ không đảm bảo cho đến 7 ngày tiếp theo. Vì vậy, trong thời gian này phải dùng một biện pháp tránh thai khác để tránh mang thai ngoài ý muốn.

Trước khi cấy que tránh thai, nữ giới phải đi khám Sản khoa để đảm bảo chắc chắn bản thân không có thai.

8. Thời gian tránh thai của que tránh thai

Phụ nữ
Que cấy tránh thai có tác dụng dài hạn từ 3 – 5 năm sau một lần cấy duy nhất

Que cấy tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời dài hạn, có tác dụng ngừa thai kéo dài từ 3 đến 5 năm sau một lần cấy duy nhất.

Trong đó, que tránh thai Norplant với bộ 6 que, tác dụng trong 5-7 năm; que Jadelle, Sino plant (Femplant) với bộ 2 que, tác dụng trong 4-5 năm; que Implanon với 1 que, tác dụng tránh thai trong 3 năm.

9. Có thể có thai trở lại sau khi lấy que tránh thai ra không?

Que cấy tránh thai là một dụng cụ dễ dàng tháo lắp. Nếu có ý định có con, hãy đến gặp bác sĩ để được tháo que tránh thai an toàn. Sau khi tháo que cấy tránh thai ra, hầu hết người dùng đều có lại kinh nguyệt bình thường và có khả năng mang thai trong vòng một tháng sau đó.

10. Quy trình cấy que tránh thai

-Trước khi cấy que: Trước khi tiến hành cấy que tránh thai, bác sĩ sẽ đánh giá về tính ổn định của que cấy tránh thai (bao gồm cả ưu điểm và nhược điểm) và thảo luận các vấn đề sức khỏe.

-Thực hiện thủ thuật: Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật như sau:

  • Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiêm một lượng nhỏ thuốc gây tê ở phía trong cánh tay không thuận của bạn.
  • Sau khi thuốc gây tê có tác dụng, bác sĩ sẽ cấy que tránh thai ở vùng dưới da cánh tay bằng dụng cụ hỗ trợ cấy vô trùng. Sau khi thực hiện cấy xong sẽ được quấn băng tại chỗ cấy trong 24 giờ. Việc cấy que tránh thai thường diễn ra trong vòng vài phút.

-Sau khi cấy: sẽ được tư vấn về các biểu hiện bất thường sau khi cấy que và các trường hợp phải gặp bác sĩ.

11. Quy trình tháo que tránh thai

Tháo que cấy tránh thai:

  • Trước hết, bác sĩ sẽ tiêm một mũi gây tê vào ngay bên dưới phần cuối của que cấy tránh thai.
  • Bác sĩ sẽ rạch một vết nhỏ ở trên da và phần cuối của que cấy sẽ được đẩy qua vết rạch nhỏ này.
  • Sau đó vùng phẫu thuật sẽ được băng lại ngay sau đó.

Thông thường, việc tháo que cấy tránh thai mất khoảng vài phút. Sau khi tháo que tránh thai, nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 9294 (phím 0 để gọi Bộ phận tư vấn) hoặc đăng ký lịch trực tuyến  tại fanpage

Ca COVID-19 trẻ em tăng: Chuyên gia khuyến cáo các dấu hiệu chuyển nặng khi trẻ là F0

Theo PGS.TS Nguyễn Trường Sơn, Thứ trưởng Bộ Y tế, từ khi dịch COVID-19 xuất hiện ở Việt Nam đến nay, tỉ lệ mắc COVID-19 của trẻ dưới 18 tuổi ở nước ta là 19,2%, tương đương khoảng 490.000 trẻ. Trong đó có 4,8% trẻ từ 13-17 tuổi; 8% trẻ 6-12 tuổi; 2,8% trẻ từ 3-5 tuổi và 3,6% trẻ từ 0-2 tuổi.

Thứ trưởng Bộ Y tế cho biết thêm: Những trường hợp trẻ mắc COVID-19 viêm đa hệ tuy hiếm nhưng vẫn có thể ghi nhận trên toàn thế giới. Với biến chủng Omicron, việc lây nhiễm sẽ có nguy cơ nhiều hơn ở nhóm trẻ em chưa được tiêm chủng vaccine phòng COVID-19.

Ca COVID-19 trẻ em tăng: Chuyên gia khuyến cáo các dấu hiệu chuyển nặng khi trẻ là F0 - Ảnh 1.

Chăm sóc trẻ mắc COVID-19 tại cơ sở y tế

Chia sẻ thông tin tại hội nghị trực tuyến hội nghị tập huấn trực tuyến toàn quốc về hướng dẫn, chăm sóc và điều trị cho trẻ em mắc COVID-19 do Bộ Y tế tổ chức mới đây, PGS.TS Nguyễn Lân Hiếu, Giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho biết tình trạng mắc COVID-19 ở trẻ ngày càng gia tăng. Lý do là vì trẻ được đi học, một số lượng lớn các em chưa được tiêm vaccine cộng thêm tốc độ lây lan nhanh của virus.

Theo chuyên gia, thông thường trẻ khi mắc COVID-19 chỉ cần theo dõi, điều trị tại nhà, một tỷ lệ rất nhỏ vào viện khám. Với những trẻ có triệu chứng thở nhanh, chỉ số bão hòa oxy giảm, bác sĩ cần chỉ định chụp X-quang, nếu X-quang bình thường thì kiểm tra lại, có thể cho trẻ về nhà.

Thể nặng và nguy kịch là khi bão hòa oxy tụt, trẻ kém ăn, bỏ bú, tổn thương phổi rõ rệt, thậm chí có trường hợp bị sốc, suy đa phủ tạng, phải thở máy…

Đối tượng chăm sóc tại nhà gồm 2 nhóm chính. Thứ nhất là trẻ mắc bệnh đã được điều trị tại cơ sở y tế, được ra viện theo dõi tiếp tại nhà, dù vẫn còn dương tính- đối tượng này ngày càng nhiều. Thứ hai là trẻ mới mắc bệnh, mức độ nhẹ, không có các yếu tố nguy cơ diễn biến bệnh nặng.

Mục tiêu điều trị tại nhà là phát hiện kịp thời các triệu chứng nặng để đưa trẻ vào viện; điều trị các triệu chứng thông thường- giống như cảm cúm, sốt virus; tránh lây nhiễm chéo trong gia đình.

“Chúng ta không nên quá căng thẳng mục tiêu thứ 3 vì thường các trẻ đã mắc thì bố mẹ cũng dễ mắc, nên việc bắt trẻ suốt ngày đeo khẩu trang cũng rất khổ. Mục tiêu quan trọng nhất vẫn là kịp thời phát hiện các triệu chứng nặng để báo cho cơ quan y tế và chuyển trẻ đến bệnh viện khi cần”- PGS.TS Nguyễn Lân Hiếu nói.

Đồng thời khuyến cáo các bậc phụ huynh khi cần đưa con đến bệnh viện hãy liên hệ cơ sở y tế gần nhất để trẻ được thăm khám kịp thời, tránh tình trạng ‘lựa chọn bệnh viện’ không cần thiết vì Bộ Y tế đã giao các bệnh viện/ viện có nhiệm vụ thăm khám, tiếp nhận điều trị bệnh nhân COVID-19.

Những trẻ nào dễ chuyển nặng khi mắc COVID-19?

Ca COVID-19 trẻ em tăng: Chuyên gia khuyến cáo các dấu hiệu chuyển nặng khi trẻ là F0 - Ảnh 2.

Các dấu hiệu chuyển nặng khi trẻ mắc COVID-19, bao gồm thở nhanh, khó thở, cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, li bì, lờ đờ, bỏ bú, tím môi, đầu chi, chi lạnh tái, nổi vân tím.

Trẻ mắc COVID-19 thường có bệnh cảnh nhẹ hơn người lớn, song vẫn có một số nguy cơ gây tăng nặng. Triệu chứng lâm sàng quan trọng nhất là trẻ thở nhanh, kém ăn, thậm chí vẫn ăn uống được nhưng kém hơn một chút, chỉ số SpO2 tụt ở mức 94-95% khi thở khí trời.

Các yếu tố nguy cơ bệnh nặng ở trẻ mắc COVID-19 gồm:

– Trẻ đẻ non, cân nặng thấp.

– Mắc các bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa, bất thường gen, béo phì.

– Bệnh hô hấp mạn tính, hen phế quản, viêm phế quản co thắt…

– Bệnh tim bẩm sinh.

– Suy giảm miễn dịch bẩm sinh, mắc phải (HIV, điều trị corticoid kéo dài).

– Bệnh thận mạn.

– Ung thư, huyết học (bệnh hồng cầu hình liềm)…

“Đây là những yếu tố nguy cơ có thể làm bệnh nặng lên, tuy nhiên rất nhiều trường hợp phải căn cứ vào triệu chứng và xét nghiệm lâm sàng để quyết định có cần cho trẻ nhập viện hay không.”- PGS.TS Nguyễn Lân Hiếu nhấn mạnh.

5 sai lầm thường gặp của bố mẹ khi chăm sóc trẻ bị sốt

Khi trẻ sốt, việc phụ huynh không đo chính xác nhiệt độ, ủ ấm hay chườm lạnh, cho uống thuốc hạ sốt không đúng cách có thể khiến tình trạng trẻ nghiêm trọng hơn.

Những ngày qua, thời tiết mưa nắng thất thường khiến 2 bé nhà chị N.N.N.T (ở An Phú, Thuận An) bị ho, sổ mũi kèm sốt trên 38 độ. Vì mong con nhanh hạ sốt, chị vừa cho con uống thuốc vừa dán miếng dán hạ sốt trên trán cho con. Không những thế, thay vì lau mát bằng khăn ấm cho con, chị Thương lại lấy nước lạnh để chườm cho con. Cách làm này khiến tình trạng của các bé nhà chị không những không thuyên giảm mà còn nặng thêm.

Theo các bác sĩ, sốt vốn là triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ khi cơ thể phản ứng với các tác nhân gây bệnh. Đặc biệt, thời tiết đông xuân như hiện nay là điều kiện thuận lợi để nhiều loại virus, vi khuẩn phát triển và gây nên các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ nhỏ như tay chân miệngsốt xuất huyết, viêm tiểu phế quản, viêm đường hô hấp trên… Khi bị bệnh, trẻ thường sốt cao kèm các triệu chứng khác.

- Ảnh 1.

Trẻ bị sốt có thể gặp nguy hiểm nếu bố mẹ không xử lý đúng cách. Ảnh minh hoạ

Tuy nhiên, khi con bị sốt, nhiều bố mẹ lại gặp một số sai lầm trong chăm sóc khiến tình trạng của trẻ ngày càng xấu đi.

Dùng tay đo thân nhiệt

Nhiều bố mẹ có thói quen dùng tay sờ trán để đoán nhiệt độ của trẻ khi sốt. Tuy nhiên, cách xác định thân nhiệt cho trẻ bằng cảm quan như vậy sẽ không chính xác. Có thể xác định sơ bộ bằng cách dùng tay sờ nách trẻ, nhưng không nên sờ tay chân vì khi sốt cao, tay chân có thể bị lạnh, khiến việc đánh giá tình trạng bị sai.

Dùng miếng dán thay thuốc hạ sốt

Bác sĩ đã gặp rất nhiều trường hợp trẻ sốt nặng, biến chứng vì cha mẹ cho con dán miếng hạ sốt mà không cho các cháu uống thuốc hạ sốt ngay. Nhiều bậc phu huynh còn cho miếng dán vào ngăn mát rồi dán vào trán cho trẻ.

Cơ chế hạ nhiệt của miếng dán được quảng cáo là hấp thu nhiệt và phân tán ra ngoài nhưng thực tế chưa có nghiên cứu khoa học nào chứng minh tác dụng của phương pháp này.

Chườm lạnh cho con

Khi thấy con sốt cao, một số người tìm mọi cách để làm mát cơ thể cho con như chườm túi đá lạnh, lau người bằng nước lạnh, nước pha rượu hoặc cồn, chà chanh.. Tuy nhiên, bác sĩ cảnh báo những phương pháp này không những không hiệu quả trong việc hạ sốt mà còn có thể gây nguy hiểm cho trẻ.

Khi chườm lạnh, sờ da trẻ sẽ thấy mát hơn nhưng thực tế nhiệt độ cơ thể không hề giảm, thậm chí trẻ có thể bị ốm nặng hơn vì ngấm lạnh vào người. Hơn nữa, việc chườm hay lau người bằng nước lạnh khi cơ thể trẻ đang nóng có thể gây chênh lệch nhiệt độ quá mức, dẫn tới bỏng lạnh và suy hô hấp.

Bên cạnh đó, với rượu, cồn có thể làm mát nhanh nhưng có chứa một số chất hóa học có thể thấm qua da khiến trẻ bị ngộ độc. Chanh cũng có thể hạ sốt nhưng trong chanh có chứa các chất gây hại cho làn da non nớt của trẻ.

Cạo gió

Cạo gió để cắt sốt là quan niệm có ở nhiều nơi. Tuy nhiên các chuyên gia cho biết, cạo gió có thể khiến trẻ dễ bị bầm tím da, thậm chí là chảy máu, khó đông máu hay nhiễm trùng từ các dụng cụ cạo gió trên da.

Cách chăm sóc trẻ bị sốt đơn giản tại nhà

Để tránh những sai lầm đáng tiếc khi chăm sóc trẻ sốt cao, Bác sĩ cho biết, cách hạ sốt cho con đơn giản mà các bậc phụ huynh có thể làm ngay tại nhà là dùng khăn ấm lau toàn thân cho trẻ, đặc biệt lau nhiều ở trán, 2 hốc nách và bẹn, thay khăn 2-3 phút/lần để trẻ hạ nhiệt hiệu quả. Tuyệt đối không dùng nước lạnh, nước pha rượu hoặc cồn để lau cho trẻ.

Để trẻ mặc quần áo thấm hút mồ hôi, không ủ ấm; cho trẻ nằm nơi thoáng mát, tránh gió; cho trẻ uống nhiều nước hoặc các dung dịch khác như sữa, nước trái cây, tốt nhất là uống nước oreson để bù nước cho cơ thể. Khi trẻ sốt trên 38,5 độ C phải cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo liều lượng quy định.

Kịp thời đưa trẻ đến bệnh viện khi trẻ bắt đầu có một số biểu hiện bất thường như sốt cao liên tục (trên 39 độ C), khò khè, khó thở, ngủ li bì, khó đánh thức, co giật kèm tay chân lạnh, nôn hết những gì đã bú hoặc ăn, mỏ ác phồng cao, cổ cứng, xuất huyết, bỏ bú, tiêu chảy…..

Lưu ý khi lựa chọn thuốc hạ sốt cho trẻ

Theo các chuyên gia, hiện nay có nhiều loại thuốc hạ sốt trên thị trường với các thành phần khác nhau như Paracetamol, Ibuprofen, Aspirin….Những thuốc có chứa Paracetamol được tin dùng cho trẻ do ít tác dụng phụ và an toàn nhất. Thuốc có nhiều dạng và có thể dùng đường uống hoặc đặt hậu môn. Các mẹ nên cân nhắc khi dùng thuốc có thành phần Aspirin và Ibuprofen để hạ sốt cho trẻ vì Aspirin có thể gây tổn thương não, còn Ibuprofen có thể gây các phản ứng khó chịu đến đường tiêu hóa của trẻ.