Người thoái hóa khớp nên ăn gì?

Bạn có thể lựa chọn nhiều loại thực phẩm để đa dạng món ăn cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của mình và hạn chế những yếu tố làm bệnh có thể trầm trọng hơn.

 

Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi trung niên và phổ biến nhất là ảnh hưởng đến bàn tay và các khớp lớn chịu lực của cơ thể như khớp gối, khớp háng. Ảnh: Univision.

Thoái hóa khớp gây ra bởi sự phá vỡ của sụn, là mô liên kết đệm các đầu xương trong khớp. Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi trung niên và phổ biến nhất là ảnh hưởng đến bàn tay và các khớp lớn chịu lực của cơ thể như khớp gối, khớp háng.

Dinh dưỡng, hoạt động thể chất khoa học và đúng cách là những phần quan trọngkhi bạn bị thoái hóa khớp…

Tôi có thể ăn những thực phẩm nào?

– Sữa và các chế phẩm của sữa chứa canxi, phốt pho và vitamin D tốt cho xương khớp.

– Omega: Hàm lượng omega 3 có nhiều trong các loại cá nhiều mỡ như cá hồi, cá thu, cá trích, cá mòi, cá cơm, hàu, trứng cá, hạt chia, đậu nành, quả hạch. Người trưởng thành nên cung cấp tối thiểu từ 250-500 mg hàm lượng omega 3 mỗi ngày.

– Cá nhiều mỡ: Các loại cá nhiều mỡ cung cấp chất dinh dưỡng tốt cho xương. Chúng chứa vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi, hàm lượng axit béo omega 3 cao. 100 g cá hồi có khoảng 230 mg canxi; cá ngừ, cá trích cũng chứa hàm lượng canxi dồi dào.

– Thực phẩm giàu vitamin như K, C, E và đặc biệt là vitamin D:

  • Vitamin K có nhiều trong rau cải, bina, bông cải, bắp cải, dầu đậu nành.
  • Vitamin C rất cần thiết cho cơ thể, giúp tạo ra sụn, bảo vệ xương khớp gối cũng là chất giúp chống oxy hóa, Chúng có nhiều trong các loại trái cây nhiệt đới như đu đủ, ổi, dứa, cam, bưởi, dưa lưới, dâu tây, kiwi, quả mâm xôi; các loại rau họ cải súp lơ, bông cải xanh, cải xoăn, ớt chuông, cà chua…
  • Vitamin D: Một nghiên cứu cho thấy những người có hàm lượng canxi cao trong máu thì mức độ tổn thương xương khớp thấp hơn. Có thể thấy, vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi, giúp giảm sự phá vỡ sụn và giảm nguy cơ thu hẹp không gian khớp. Tăng vitamin D bằng cách tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hàng ngày (thường trước 8h) và bổ sung một số thực phẩm giàu vitamin D, canxi như cá hồi, cá mòi, cá ngừ, tôm, sữa và các chế phẩm từ sữa, trứng, ngũ cốc, đậu hũ…

– Beta Caroten: Đây là tiền chất của vitamin A, phòng tránh được tình trạng thiếu hụt chất này, chống oxy hóa mạnh, giảm nguy cơ nhiễm trùng, ngăn chặn sự phát triển của gốc tự do nên hỗ trợ làm chậm quá trình lão hóa… Beta Caroten chứa nhiều trong các loại rau củ quả màu cam vàng như cà rốt, khoai lang, bí đỏ, ớt chuông, đu đủ, xoài, đào…

– Curcumin: Nghệ chứa Curcumin, hoạt chất có thể ức chế các hóa chất gây viêm, rất tốt cho những người viêm xương khớp.

– Bioflavonoid: Bioflavonoid có đặc tính chống oxy hóa mạnh, vô hiệu hóa các gốc tự do và ngăn chặn tổn thương tế bào, cải thiện sức khỏe, tăng cường hệ thống miễn dịch, khả năng hấp thụ vitamin C cho cơ thể. Bioflavonoid có trong ớt xanh, chanh vàng, quả anh đào, nho, chanh…

– Trà xanh: Trà xanh chứa một loại chất polyphenol có hoạt tính sinh lý và chống oxy hóa rất mạnh, giúp chất diệt các gốc tự do rất hiệu quả, làm chậm quá trình lão hóa. Uống trà xanh cũng tốt cho sức khỏe, hỗ trợ loãng xương.

thoai hoa khop anh 1
Dinh dưỡng, hoạt động thể chất khoa học và đúng cách là những phần quan trọngkhi bạn bị thoái hóa khớp… Ảnh: Shutterstock.

Thoái hóa khớp nên kiêng ăn gì?

– Thực phẩm nhiều đường: Chúng có thể gây ra cho khớp những cơn đau tồi tệ và gia tăng tình trạng viêm.

– Thực phẩm nhiều muối: Nhiều muối sẽ gia tăng lượng natri cao, thúc đẩy nhanh quá trình lão hóa tế bào, hoàn toàn không tốt cho người thoái hóa khớp.

– Thức ăn chứa gluten: Gluten là một loại protein hoàn toàn không phù hợp với nhiều người đang mắc bệnh rối loạn thần kinh, ruột kích thích, tiểu đường, viêm cơ… Thức ăn chứa nhiều gluten như lúa mì, lúa mạch, yến mạch.

– Đồ ăn đóng hộp: Cá hộp, thịt hộp, xúc xích xông khói… đều có chất sulfit, các chất bảo quản khác, có thể gây viêm và làm tăng quá trình lão hóa. Hơn nữa. đồ ăn đóng hộp thường nhiều gia vị như muối, đường hoàn tốt không hề tốt cho sức khỏe.

– Rượu, bia: Đồ uống có cồn sẽ khiến bạn tích tụ các chất độc trong gan, gia tăng tình trạng mất nước, thiếu ngủ, chính là những yếu tố gia tăng tốc độ lão hóa.

– Omega-6: Đây là chất béo cần thiết cho cơ thể, có nhiều trong các dầu thực vật dầu mè, dầu đậu nành, dầu hoa hướng dương, trứng gà, mỡ…

– Đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ làm tăng nguy cơ bị stress oxy hóa, tăng mức độ viêm. Người bị thoái hóa khớp nên kiêng ăn đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ, các thức ăn nhanh… nếu không muốn làm bạn với cơn đau triền miên.

Nguồn :  Bác sĩ Đào Thị Hảo  – Khoa Dinh dưỡng, BV Trung ương Quân đội 108

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương

Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương, triệu chứng của loãng xương sau sinh là nhức mỏi khắp người, đặc biệt là ở lưng và bàn chân. Hiểu được nguyên nhân dẫn đến tình trạng này sẽ giúp kiểm soát bệnh hiệu quả hơn.

1. Phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh loãng xương

Khi nằm trong bụng mẹ, thai nhi cần rất nhiều canxi để phát triển bộ xương, nhu cầu về canxi đặc biệt lớn trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu chế độ dinh dưỡng của người mẹ không cung cấp đủ canxi, thai nhi sẽ rút canxi từ xương của cơ thể mẹ, mật độ xương của người mẹ có nguy cơ giảm. Quá trình cho con bú cũng ảnh hưởng đến xương mẹ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ thường mất từ 3 đến 5% khối lượng xương trong thời gian cho con bú.

Có nhiều nguyên nhân loãng xương ở phụ nữ sau sinh, trong quá trình mang thai tuy lượng canxi cơ thể mẹ phải cung cấp cho thai nhi lớn nhưng cơ thể có những cách điều tiết giúp bảo vệ hệ xương như:

  • Phụ nữ mang thai hấp thụ canxi từ thực phẩm và các thuốc bổ sung khoáng chất tốt hơn so với phụ nữ không mang thai.
  • Khi mang thai, phụ nữ sản xuất nhiều estrogen, hormone nội tiết nữ giúp bảo vệ xương, giúp gắn kết canxi vào khung xương, giữ canxi trong xương do đó chống tiêu xương, loãng xương.

Sau khi sinh, những cơ chế bảo vệ này suy giảm, đặc biệt là giảm nồng độ estrogen, do buồng trứng suy giảm hoạt động sau mỗi kỳ sinh đẻ. Rất nhiều phụ nữ gặp phải tình trạng loãng xương sau sinh, các triệu chứng thường gặp là sau sinh 1-2 tháng, người mẹ cảm thấy đau nhức khắp người, nhất là ở lưng và bàn chân.

Giảm nồng độ estrogen là một trong những nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ sau sinh

Giảm nồng độ estrogen là một trong những nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ sau sinh

2. Loãng xương sau sinh có nguy hiểm?

Điều may mắn là hầu hết các trường hợp loãng xương sau sinh là loãng xương sinh lý. Tình trạng loãng xương này sẽ cải thiện đáng kể khi em bé lớn và cai sữa. Một số nghiên cứu còn cho thấy mang thai có thể tốt cho sức khỏe của hệ xương. Phụ nữ mang thai càng nhiều lần (trong ít nhất 28 tuần) sẽ có mật độ xương càng lớn và nguy cơ gãy xương càng thấp. Có một số phụ nữ trong quá trình mang thai và sau sinh bị loãng xương nghiêm trọng, nguy cơ dẫn đến gãy xương, tuy nhiên các trường hợp này là rất hiếm. Nếu các triệu chứng loãng xương sau sinh gây ảnh ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống, hãy đến các cơ sở y tế để được thăm khám. Bác sĩ có thể kê đơn một số thuốc như thuốc giảm đau, thuốc bổ sung canxi, vitamin D, khoáng chất,… làm cải thiện triệu chứng và giúp cơ thể nhanh hồi phục.

3. Phòng ngừa loãng xương sau sinh

Việc chăm sóc xương là điều vô cùng quan trọng, cần thực hiện trước, trong và sau khi mang thai, trong thời kỳ cho con bú. Một chế độ ăn uống cân bằng với đầy đủ canxi, tập thể dục thường xuyên cùng lối sống lành mạnh sẽ tốt cho sức khỏe cả mẹ và con.

Nhu cầu canxi sẽ lớn hơn trong thời kỳ mang thai và cho con bú vì cả cơ thể mẹ và em bé đều cần canxi. Lượng canxi cần cung cấp trong thời kỳ mang thai và cho con bú là 1.000 mg mỗi ngày. Khi có thai trong độ tuổi thanh thiếu niên, lượng canxi cần cung cấp là 1.300 mg mỗi ngày. Canxi có nhiều trong các thực phẩm như: sữa và các chế phẩm từ sữa (sữa chua, phô mai, váng sữa), các loại rau có màu xanh đậm như cải xoăn, cải bắp, rau chân vịt; đậu phụ, cái mòi, cá hồi, ngũ cốc dinh dưỡng,…Ngoài ra khi khám thai, bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc chứa các loại vitamin và khoáng chất giúp tăng cường canxi cho cơ thể người mẹ trong giai đoạn quan trọng này.

Tập thể dục nhẹ nhàng có rất nhiều lợi ích trong nâng cao sức khỏe thai kỳ. Giúp giảm đau lưng, táo bón, ngăn ngừa đái tháo đường thai kỳ, cải thiện tâm trạng, thúc đẩy cơ bắp, sức mạnh và sức bền. Đặc biệt giúp phụ nữ nhanh lấy lại vóc dáng sau khi sinh em bé.

Hút thuốc lá gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thai nhi, đến hệ tim phổi và hệ xương của người mẹ. Uống rượu cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thai kỳ và hệ xương của người mẹ. Bỏ thuốc lá và bỏ rượu khi mang thai là điều vô cùng cần thiết.

 

Những triệu chứng khi trẻ sơ sinh bị viêm phổi

Viêm phổi là bệnh hô hấp nguy hiểm, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, nhiều trẻ nhập viện muộn, nguy hiểm tính mạng do cha mẹ trẻ không nhận biết sớm triệu chứng bệnh.

Trẻ sơ sinh bị viêm phổi khi người lớn hôn hay nói ghé sát miệng. Ảnh: Pexels.

Viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tấn công trực tiếp vào phổi và gây viêm. Bệnh có thể do nhiều chủng vi khuẩn gây nên, nhưng phổ biến và nguy hiểm nhất là khuẩn Streptococcus hay còn gọi là phế cầu khuẩn.

Theo thống kê viêm phổi gây nguy hiểm tính mạng ở khoảng 10-20% người mắc phải, phần lớn nạn nhân tập trung ở đối tượng người già, trẻ nhỏ và nguy cơ cao nhất thuộc về nhóm trẻ sơ sinh.

Nguyên nhân viêm phổi ở trẻ sơ sinh

Do lây trực tiếp qua đường không khí, giọt bắn khi tiếp xúc gần, dịch nhầy của người bệnh chứa vi khuẩn… nên viêm phổi thường lây lan rất nhanh và dễ bùng thành dịch. Đối với trẻ sơ sinh có một đường lây truyền nguy hiểm hơn chính là từ người thân xung quanh trẻ thông qua việc hôn, thơm hay nói ghé sát vào miệng trẻ.

Lý do là liên cầu khuẩn thường trú ngụ trong khu vực hầu họng của người lớn dưới thể ẩn. Ở tình trạng khỏe mạnh, liên cầu khuẩn có thể không gây hại được cho người lớn.

Tuy nhiên, khi xâm nhập vào cơ thể trẻ, vi khuẩn gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển nhanh chóng và gây bệnh cho trẻ. Chính bởi vậy mà đối với trẻ sơ sinh, người lớn nên hạn chế tiếp xúc bằng miệng với trẻ để tránh lây virus, vi khuẩn có hại cho trẻ.

Ngoài ra, một số yếu tố sau đây cũng làm gia tăng nguy cơ mắc viêm phổi ở trẻ sơ sinh

– Do nhiễm khuẩn hô hấp khi chào đời của trẻ: Cụ thể là thời gian vỡ ối của mẹ tỷ lệ thuận với nguy cơ suy hô hấp, viêm phổi của trẻ. Thời gian vỡ ối càng kéo dài thì nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp càng lớn. Theo thống kê từ các nghiên cứu về trẻ sơ sinh cho thấy có trên 90% trẻ bị viêm phổi khi vỡ ối kéo dài trên 24 giờ.

 

benh viem phoi anh 1
Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp rất nguy hiểm với trẻ sơ sinh.

Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trẻ sinh mổ thường có hệ hô hấp yếu hơn so với trẻ sinh thường. Lý do bởi khi sinh thường, trẻ phải vượt qua áp lực khi di chuyển qua vùng xương chậu của mẹ, điều này giúp cho nước ối trong miệng được ép hết ra bên ngoài, trong khi trẻ sinh mổ thì không có quá trình này.

– Do chăm sóc: Quá trình chăm sóc trẻ sơ sinh không đảm bảo điều kiện vệ sinh có thể khiến trẻ tiếp xúc với mầm bệnh qua các đồ vật tiếp xúc.

– Do thời tiết: Trẻ bị viêm phổi có xu hướng gia tăng vào các thời điểm thời tiết chuyển lạnh và vào mùa đông. Không khí lạnh khiến hệ miễn dịch của trẻ bị suy yếu, tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn gây hại tấn công.

Biểu hiện khi trẻ sơ sinh viêm phổi

Viêm phổi sớm

Xuất hiện trước 3 ngày tuổi. Viêm phổi bẩm sinh là 1 phần của viêm phổi sớm, mắc phải trong tử cung và thường xuất hiện ngay sau sinh. Viêm phổi bẩm sinh mắc phải do hít nước ối nhiễm khuẩn, sự nhiễm khuẩn tăng do các màng ối bị gián đoạn, hoặc theo đường máu qua nhau thai. Viêm phổi sớm cũng có thể mắc phải trong lúc sinh do hít nước ối nhiễm khuẩn hoặc vi khuẩn thường trú ở đường sinh dục của mẹ.

Viêm phổi muộn

Xuất hiện sau 3 ngày tuổi. Viêm phổi sơ sinh muộn thường là nhiễm trùng bệnh viện và xảy ra thường nhất ở những trẻ sơ sinh được thông khí, mặc dù nhiễm khuẩn từ đường máu cũng có thể xảy ra.

Biểu hiện thông thường khác

Trẻ sơ sinh viêm phổi có các triệu chứng tương tự như các bệnh lý tai mũi họng thông thường nên rất dễ khiến cha mẹ chủ quan hoặc không thể theo dõi hết các triệu chứng để phòng tránh.

Đây chính là lý do khiến nhiều trẻ viêm phổi không điều trị kịp thời sẽ diễn biến nặng, gây đe dọa tính mạng hoặc để lại di chứng sau điều trị. Khi trẻ có bất thường dù nhỏ nhất, cha mẹ cũng cần theo dõi sát sao. Trong trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp có đầy đủ hoặc hầu hết triệu chứng sau đây thì khả năng rất cao trẻ đã bị viêm phổi và cần nhập viện ngay

  • Trẻ bị ho từng cơn, ho kéo dài: ho là dấu hiệu điển hình của nhiều tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp, đối với trẻ sơ sinh các cơn ho có thể có những tần suất khác nhau, xong đều có chung đặc điểm là ho từng cơn kéo dài, ho rút cổ, có tiếng rít khi ho… trẻ đỏ mặt, chảy nước mắt khi ho.
  • Trẻ thở nhanh: trẻ bị viêm phổi thở rất nhanh, rất gấp. Khi trẻ thở cánh mũi thường phập phồng, quan sát xương sườn co rút khiến hõm lồng ngực, kèm theo đó là các cơn đau ngực khiến trẻ đỏ mặt tía tai.
  • Sốt, trớ, bú kém: trẻ có thể bị sốt nhẹ kéo dài hoặc sốt cao từng cơn. Trẻ có thể bị nôn trớ ngay khi đang ho hoặc khi cơn ho vừa kết thúc. Trẻ thường hay quấy khóc, bỏ bú hoặc bú kém. Ngoài ra, trẻ sơ sinh có thể bị tím tái mặt, môi do tình trạng thiếu oxy.

Viêm phổi là một trong những bệnh hô hấp rất nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Ngay từ khi có một số dấu hiệu như ho sốt, cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện để kiểm tra ngay. Đặc biệt đối với viêm phổi, phát hiện sớm và điều trị ngay từ giai đoạn đầu của bệnh giúp trẻ tăng cơ hội điều trị khỏi bệnh nhanh hơn và giảm đáng kể những biến chứng viêm phổi có thể xảy ra.

Đối với trẻ sơ sinh khi bị viêm phổi nên được nhập viện điều trị và theo dõi. Với đặc điểm sức khỏe và bệnh lý của trẻ, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị riêng.

Biến chứng bà bầu dễ gặp phải khi mắc sốt xuất huyết

Khi mắc sốt xuất huyết, phụ nữ mang thai và cả em bé đều có nguy cơ gặp nhiều biến chứng, thậm chí nguy hiểm tính mạng.

Sốt xuất huyết có thể khiến phụ nữ mang thai gặp nhiều nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Ảnh: Firstcryparenting.

Sốt xuất huyết là bệnh do muỗi truyền gây sốt cao và một số triệu chứng giống cúm. Phụ nữ mang thai bị bệnh sốt xuất huyết có thể truyền virus sang con, làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng, thậm chí nguy hiểm tính mạng.

Triệu chứng sốt xuất huyết khi mang thai

Theo tạp chí Baby Center, sốt xuất huyết khi mang thai có thể gây ra các triệu chứng nhẹ hoặc nặng. Các triệu chứng sốt xuất huyết nhẹ bao gồm:

  • Sốt cao
  • Buồn nôn và nôn
  • Phát ban sốt xuất huyết (thường ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, ngứa và sưng tấy)
  • Đau mắt, cơ và khớp
  • Các tuyến bị sưng
  • Đau đầu

Các triệu chứng nhẹ sẽ hết trong vòng 2-7 ngày, nhưng những trường hợp sốt xuất huyết nặng cần được chăm sóc y tế ngay lập tức. Nếu không được điều trị, người bệnh có thể bị sốc (hạ huyết áp đột ngột), chảy máu trong và nguy hiểm tính mạng.

Các triệu chứng sốt xuất huyết nặng thường bắt đầu từ 24 đến 48 giờ sau khi cơn sốt thuyên giảm. Một số dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết nặng là:

  • Đau bụng dữ dội và đau
  • Nôn ít nhất ba lần trong vòng 24 giờ
  • Chảy máu từ nướu hoặc mũi
  • Khó thở
  • Máu trong chất nôn, nước tiểu hoặc phân
  • Mệt mỏi, bồn chồn và cáu kỉnh.
Mac sot xuat huyet anh 1
Sốt cao, đau đầu, phát ban là những triệu chứng điển hình khi phụ nữ mang thai mắc sốt xuất huyết. Ảnh minh họa: Onlymyhealth.

Biến chứng sốt xuất huyết khi mang thai

Theo Being The Parent, sốt xuất huyết khi mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng về sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Điều này là do hệ thống miễn dịch yếu khi mang thai, rất có thể phụ nữ mang thai có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nặng.

Ngoài ra, virus có thể truyền sang thai nhi trong quá trình mang thai hoặc khi sinh. Một số biến chứng có thể xuất hiện khi mang thai do sốt xuất huyết là:

– Giảm tiểu cầu: Sự sụt giảm mức tiểu cầu là một trong những dấu hiệu quan trọng của bệnh sốt xuất huyết. Số lượng tiểu cầu thấp khi mang thai có thể đe dọa tính mạng của cả mẹ và bé. Giảm tiểu cầu nghiêm trọng có thể phát triển các biến chứng khi sử dụng gây tê ngoài màng cứng hoặc gây mê toàn thân trong quá trình sinh nở.

– Sinh non và nhẹ cân: Sốt xuất huyết khi mang thai, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, làm tăng nguy cơ sinh non và trẻ sơ sinh nhẹ cân hoặc thậm chí thai lưu trong những trường hợp nặng.

– Sẩy thai: Sốt xuất huyết trong ba tháng đầu làm tăng nguy cơ sẩy thai. Nguy cơ xuất huyết: Nếu mẹ nhiễm virus sốt xuất huyết trong lúc sinh, nguy cơ xuất huyết là rất cao.

– Tiền sản giật: Nguy cơ phát triển tiền sản giật sẽ tăng lên nếu bà bầu bị sốt xuất huyết khi mang thai.

– Sốt xuất huyết Dengue: Dạng sốt xuất huyết nặng, sốt xuất huyết, có thể khiến em bé nguy hiểm tính mạng.

Nguy cơ truyền bệnh sốt xuất huyết sang con bạn sẽ chỉ xảy ra nếu bạn mắc bệnh này vào cuối thai kỳ; nếu không thì khả năng truyền virus sang thai nhi là rất thấp.

Nói chung, sốt xuất huyết không gây ra bất kỳ dị tật thể chất nào ở trẻ em, tuy nhiên, bạn phải cẩn thận để ngăn ngừa nhiễm trùng lây sang trẻ sơ sinh. Các bác sĩ sẽ theo dõi em bé của bạn để phát hiện các triệu chứng như sốt, số lượng tiểu cầu thấp và phát ban trong trường hợp bạn bị sốt xuất huyết tại thời điểm sinh nở.

TÌM HIỂU VỀ LOÃNG XƯƠNG VÀ KHI NÀO BẠN NÊN ĐO LOÃNG XƯƠNG

Nhiều người lầm tưởng rằng loãng xương chỉ xảy ra ở phụ nữ. Thực tế là, loãng xương có thể xảy ra ở cả hai giới nam và nữ. Loãng xương có thể được chẩn đoán và dự báo bằng cách đo kiểm tra mật độ khoáng xương. 

1. Nguyên nhân của bệnh loãng xương


Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương

Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương, xương bị suy yếu cấu trúc và giảm khối lượng dẫn đến xương mỏng, xốp và dễ gãy.

Xương phát triển qua quá trình tái tạo và tu sửa mô xương gọi là chu chuyển xương. Xương mới được hình thành để thay thế cho xương cũ bị đào thải đi. Trước năm 30 tuổi, quá trình tạo xương sẽ diễn ra mạnh hơn phá hủy nên xương phát triển và mạnh khỏe. Sau năm 30 tuổi, quá trình tu sửa xương vẫn diễn ra nhưng sự tạo xương chậm lại dẫn đến xương bị suy yếu, mỏng và xốp hơn. Nếu một người khi còn trẻ có được khối lượng và cấu trúc xương tốt thì sẽ ít có nguy cơ bị loãng xương hơn khi về già.

Bên cạnh đó, các khoáng chất có trong xương, các hormone nội tiết tố và các cytokin cũng là các yếu tố quyết định hoạt động của chu chuyển xương và mật độ xương. Nếu canxi và các khoáng chất trong xương không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến mật độ và sức mạnh của xương. Hormone estrogen (nội tiết tố nữ) và androgen (nội tiết tố nam) thấp sẽ làm tăng quá trình mất xương. Đó là lý do phụ nữ mãn kinh sớm, nam giới bị thiểu năng sinh dục có nguy cơ cao bị loãng xương.

 

Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương như:

– Thiếu canxi và vitamin D;

– Thường xuyên hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu bia;

– Suy dinh dưỡng hoặc ăn uống thiếu chất;

– Ít vận động;

– Mắc một số bệnh suy giảm tuyến sinh dục nam & nữ như: suy buồng trứng sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…;

– Sử dụng dài hạn các thuốc corticosteroid, heparin, phenyltoin;

– Tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc gãy xương cột sống, xương vùng hông.

2. Triệu chứng của bệnh loãng xương

Đa số các trường hợp loãng xương không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi xảy ra tình trạng gãy xương. Một số triệu chứng có thể xảy ra khi một người đã bị loãng xương là:

– Đau ở lưng, háng, mông, đùi hoặc đầu gối ở nhiều mức độ khác nhau.

– Chiều cao giảm dần đi theo độ tuổi.

– Dáng đi khom, lưng gù.

– Gãy xương đốt sống, xương cổ tay, xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi) … sau một cú ngã hoặc chấn thương nhẹ.

3. Phương pháp chẩn đoán loãng xương

Đo loãng xương bằng phương pháp DEXA là phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (Dual Energy X-ray Absorptiometry) để xác định mật độ xương. Phương pháp này được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Đo loãng xương bằng phương pháp DEXA

Đo loãng xương bằng phương pháp DEXA

Một số phương pháp khác được ứng dụng để đo mật độ xương như:

– Phương pháp siêu âm định lượng: Là phương pháp chẩn đoán mật độ xương thông qua tốc độ truyền âm hoặc chỉ số hấp thụ sóng siêu âm dải rộng.

– Kỹ thuật chụp cắt lớp nhiều mặt cắt (MSCT Scanner): là công cụ đo độ dày của vỏ xương nhằm thăm dò độ vững chắc của xương.

– Kỹ thuật CT Scan: tái tạo cấu trúc 3D của xương qua đó đánh giá chất lượng xương.

– Phương pháp micro MRI: sinh thiết xương ống nhằm đánh giá chất lượng và cấu trúc xương để chẩn đoán và theo dõi loãng xương trong tương lai.

4. Ai nên thực hiện đo loãng xương

Đo mật độ xương để phát hiện nguy cơ loãng xương

Đo mật độ xương để phát hiện nguy cơ loãng xương

Đo mật độ xương để phát hiện nguy cơ loãng xương

Loãng xương sẽ khiến một người dễ bị gãy xương do té ngã. Những vị trí dễ gãy là xương vùng hông (trong đó có gẫy cổ xương đùi), xương cổ tay và xương đốt sống. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật nhưng biến chứng của gãy xương do loãng xương, đặc biệt ở người cao tuổi vẫn là một vấn đề lớn ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh và chi phí của xã hội. Các vị trí gãy quan trọng như xương đốt sống, xương vùng hông có thể gây ra biến chứng như đau đớn, tàn phế, thậm chí là tử vong.

Vì vậy chúng ta nên tầm soát loãng xương để phát hiện nguy cơ, chẩn đoán mức độ loãng xương và dự đoán nguy cơ gãy xương trong tương lai.
Những đối tượng sau nên thực hiện đo mật độ xương:

– Phụ nữ mãn kinh sớm;

– Phụ nữ và nam giới trên 50 tuổi có yếu tố nguy cơ;

– Người trên 50 tuổi từng gãy xương ở độ tuổi trưởng thành;

– Người có trọng lượng cơ thể thấp, chỉ số BMI ≤ 18.5 kg/m2;

– Người sử dụng glucocorticoid với liều lượng ≥ 5mg prednisone;

– Người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia và caffein;

– Người bị suy dinh dưỡng, còi xương ở thời kỳ trước khi trưởng thành;

– Người thường bị té ngã, yếu cơ;

– Người có tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc bị gãy xương, đặc biệt là gãy xương cột sống và hông;

– Người bị thiếu canxi và vitamin D;

– Người bị bệnh nội tiết, bệnh thận hoặc hội chứng cushing;

– Người bị các bệnh về xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp…;

– Người đang điều trị bệnh loãng xương.

Một số lưu ý trước khi đo mật độ xương:

– Không đo phụ nữ có thai;

– Chỉ đo loãng xương sau 07 ngày nếu trước đó có chụp CT hoặc MRI;

– Không sử dụng các chất sau trong vòng 07 ngày trước khi đo loãng xương: thuốc cản quang chứa iod, baryt, đồng vị phóng xạ;

– Không đo khi vị trí định đo có dụng cụ kim loại (sẽ chuyển đo ở vị trí khác).

5. Cách phòng tránh bệnh loãng xương

 

Bạn có thể hạn chế nguy cơ loãng xương bằng một lối sống lành mạnh

Bạn có thể hạn chế nguy cơ loãng xương bằng một lối sống lành mạnh

 

Nguyên nhân dẫn đến loãng xương phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tuy nhiên, bạn có thể hạn chế nguy cơ loãng xương bằng các cách sau đây:

– Bổ sung canxi bằng dinh dưỡng: Những người trên 50 tuổi nên bổ sung canxi 1200mg/ngày. Sữa là nguồn cung cấp canxi quan trọng nhất. Ngoài ra canxi có trong rau ngót, cải xoăn, bông cải xanh, trái cây màu đậm, cá nhỏ ăn nguyên con, cá hồi, cá mòi, đậu nành, đậu phụ, hạnh nhân…Nếu lượng canxi từ thực phẩm không đủ, có thể bổ xung canxi dược phẩm theo chỉ định của các bác sĩ

– Vitamin D: Cơ thể người có thể tự hấp thụ vitamin D từ ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó có thể bổ sung vitamin D bằng cách ăn lòng đỏ trứng, cá biển, bột mì, ngũ cốc… hoặc uống viên vitamin D theo theo chỉ định của bác sĩ.

– Tập thể dục: Các bài tập thể chất hỗ trợ quá trình xây dựng xương, làm chậm quá trình mất xương. Những bài tập chịu trọng lực tác động nhiều vào chân, hông và cột sống là những bài tập tốt cho xương. Bao gồm đi bộ, nhảy dây, chạy bộ, tennis, cầu lông, bóng chuyền, nhảy múa và cử tạ…

– Không hút thuốc: Thuốc lá làm giảm nội tiết tố và hạn chế khả năng hấp thu canxi.

– Không uống nhiều rượu bia: Nếu uống trên 2 ly rượu mỗi ngày sẽ hạn chế khả năng hấp thu canxi của hệ tiêu hóa, đẩy nhanh quá trình mất xương.

– Phòng tránh té ngã: Tất cả mọi người đều cần phòng tránh té ngã, đặc biệt là người cao tuổi. Đối với những vị trí dễ ngã như cầu thang, bậc cửa, nhà tắm, nhà vệ sinh, dốc… cần cẩn thận hơn.

Bên cạnh việc duy trì thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh, bạn cũng nên tầm soát mật độ xương định kỳ. Hiện nay, với các phương pháp đo mật độ xương hiện đại, đặc biệt là phương pháp DEXA – được thực hiện đơn giản, có độ chính xác cao và an toàn, các bác sĩ có thể dễ dàng chẩn đoán mức độ loãng xương của bạn, giúp bạn hiểu rõ tình trạng xương của mình ở hiện tại và biết được nguy cơ gãy xương có thể xảy ra trong tương lai để có những biện pháp tích cực nhằm ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

‘Thủ phạm’ phổ biến gây ung thư cổ tử cung

Các yếu tố nguy cơ như quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình, đối tác nhiễm HPV, điều kiện kinh tế kém… cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

 

Nhiều trường hợp phát hiện tiền ung thư cổ tử cung khi mới 30 tuổi. Ảnh: Womenfitness.

Theo các bác sĩ Bệnh viện K (Hà Nội), ung thư cổ tử cung thường được chẩn đoán ở phụ nữ 35-50 tuổi. Tuy nhiên, nhiều trường hợp phát hiện tiền ung thư cổ tử cung khi mới 30 tuổi.

Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam có khoảng 4.000 ca mắc mới ung thư cổ tử cung mỗi năm, trong đó hơn 2.000 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc mới ung thư cổ tử cung ở Việt Nam năm 2020 là 6,6/100.000 phụ nữ, chiếm 2,3 % tỷ lệ ung thư chung. Trong khi đó, tỷ lệ tử vong là 3,4/100.000 người.

Bác sĩ chuyên khoa II Diêm Thị Thanh Thủy, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, cho rằng ung thư cổ tử cung hoàn toàn không phải “án tử” nếu được phát hiện sớm. Tuy nhiên, phần lớn người bệnh phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là từ nhiễm Human Papilloma virus (HPV). Nhiều nghiên cứu chỉ ra 99% ca mắc dương tính HPV. Trong đó, chủng HPV 16, 18 gây ra trên 70% trường hợp ung thư cổ tử cung.

Bên cạnh đó, vấn đề dậy thì sớm, trẻ vị thành niên bước vào đời sống tình dục sớm hơn so với trước đây cũng liên quan tới tỷ lệ mắc ung thư tăng ở phụ nữ trẻ.

Các yếu tố nguy cơ như quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình, đối tác nhiễm HPV, suy giảm miễn dịch, nhiễm Chlamydia, hút thuốc lá chủ động và thụ động, sinh nhiều con (từ 3 con), điều kiện kinh tế kém… cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư này.

ung thu co tu cung anh 1
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là từ nhiễm Human Papilloma virus (HPV). Ảnh: Eastafricamedicalcenter.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm và tiền ung thư không có triệu chứng rõ ràng, khiến người bệnh chủ quan. Đôi khi, bệnh nhân bị ra máu âm đạo bất thường sau giao hợp, giữa kỳ kinh hoặc sau mãn kinh, giao hợp đau, đau vùng chậu, sưng phù chi dưới… thì tổn thương thường rõ ràng và có thể đã lan rộng.

Phương pháp điều trị hiện nay tuỳ thuộc vào từng giai đoạn, loại ung thư, kích thước bướu, tuổi người bệnh, tổng trạng và mong muốn của người bệnh có bảo tồn khả năng sinh sản hay không.

Bệnh nhân có thể cần khoét chóp, cắt đoạn cổ tử cung hoặc điều trị đa mô thức như phẫu thuật cắt tử cung; hóa trị, xạ trị… Do đó, việc phòng ngừa và phát hiện sớm để điều trị bệnh cũng rất quan trọng.

Cách tốt nhất để phát hiện bệnh sớm

Theo chuyên gia Bệnh viện K, sàng lọc, phát hiện sớm ung thư là cách tốt nhất giúp phát hiện những bất thường tiền ung thư hoặc ung thư giai đoạn sớm.

Nữ giới nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là những người ở độ tuổi trung niên (35-44 tuổi).

Bác sĩ sẽ phát hiện bệnh sớm bằng cách tìm ra tế bào bất thường trước khi chúng biến đổi thành tế bào ung thư. Nhờ vậy, quá trình ngăn chặn, điều trị bệnh ung thư cổ tử cung đạt thành công lên tới 75-90%.

ung thu co tu cung anh 2
Nữ giới nên đi khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung theo chỉ định của bác sĩ. Ảnh: Drashrafsabry.

Bác sĩ Thủy cũng khuyến cáo để phát hiện sớm bệnh, phụ nữ đã có quan hệ tình dục nên định kỳ mỗi 3 năm đi làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung 1 lần. Cùng với đó, việc tiêm phòng vaccine cũng là cách phòng tránh và phát hiện sớm nhất bệnh ung thư cổ tử cung.

Ngoài ra, phụ nữ cũng nên chú ý đến các dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Ngay khi thấy dấu hiệu bất thường dưới đây, bạn nên đến cơ sở chuyên khoa phụ khoa để thăm khám sớm:

  • Ra máu âm đạo bất thường
  • Ra máu âm đạo sau quan hệ tình dục
  • Ra khí hư âm đạo màu vàng, có mùi khó chịu hoặc khí hư có nhầy máu
  • Đau tức vùng bụng dưới, tiểu nhiều lần, khó chịu khi đi tiểu
  • Đi tiểu, đi ngoài ra máu khi ung thư xâm lấn bàng quang, trực tràng
  • Kinh nguyệt kéo dài, không đều
  • Mệt mỏi và sút cân không rõ nguyên nhân

Đột quỵ có xu hướng trẻ hóa

Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 100.000 bệnh nhân tử vong do đột quỵ, trong đó tỷ lệ người trẻ mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng.

Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 200.000 bệnh nhân bị đột quỵ, 50% trong số đó không thể qua khỏi. Hiện có khoảng 15% bệnh nhân đột quỵ trong độ tuổi từ 18-50. Đáng chú ý, tỉ lệ người trẻ dưới 40 tuổi mắc căn bệnh này, đang tăng trung bình 2% mỗi năm. Đột quỵ ở người trẻ tuổi đang có xu hướng ngày càng gia tăng.

Thức khuya, tắm muộn, lười vận động hay thường xuyên ăn đồ nhiều dầu mỡ… là những thói quen tiềm ẩn nguy cơ gây tai biến mạch máu não. Cho rằng mình còn trẻ, bệnh nhận nữ này không ngờ bị đột quỵ khi mới 30 tuổi. Dù trước đó sức khỏe hoàn toàn bình thường.

Ngày 19/10/2024,Bệnh nhân D.V.H ( 1976 ( được người nhà đưa đến  Phòng cấp cứu – Phòng khám đa khoa Bình An  trong tình trạng lơ mơ, (Huyết áp: 140/90 mmHg, SpO2: 96%,Nhịp thở: bình thường, đều) do người thân đưa vào . Trước khi vào viện 45 phút, người thân phát hiện bệnh nhân ngất xỉu trong nhà tắm nên đưa đến bệnh viện.
Qua thăm khám và xét nghiệm đường huyết tại giường, Bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân: “Theo dõi sát diễn biến mạch máu giờ 1.” nên kíp trực khẩn trương lập đường truyền, cho bệnh nhân thở oxy và chuyển bệnh nhân lên bệnh viện tuyến trên . Đồng thời, Bác sĩ trực cũng nhanh chóng thông báo trước với ê kíp can thiệp đột quỵ ở bệnh viện tuyến trên để chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân khi xe cấp cứu đến. Sau đó khoảng 1 tiếng, bệnh nhân đã được can thiệp nội mạch thông tắc ổ đột quỵ dưới hướng dẫn của máy Chụp mạch máu xoá nền DSA ở bệnh viện tuyến trên. Sau 01 ngày, bệnh nhân hồi phục tốt, tỉnh táo có thể nói chuyện chậm, cử động tay chân bình thường.

Người đột quỵ ở tuổi còn trẻ như anh H đang có xu hướng tăng nhanh.Theo  Bệnh viện Quân y 175 ghi nhận từ đầu năm đến nay tỷ lệ người trẻ mắc đột quỵ tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Họ dưới 50 tuổi, không ít bệnh nhân xấp xỉ 30 tuổi, vốn khỏe mạnh hoặc không phát hiện bệnh lý nguy hiểm trước đó, song khi vào viện thì đột quỵ đã rất nặng.

Thời gian là yếu tố quyết định trực tiếp đến khả năng điều trị và phục hồi của người bệnh sau đột quỵ

Thời gian là yếu tố quyết định trực tiếp đến khả năng điều trị và phục hồi của người bệnh sau đột quỵ

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng ghi nhận đột quỵ không còn là căn bệnh của người già và phổ biến từ tuổi 60 như trước. Khoảng 10-15% ca đột quỵ trên toàn thế giới xảy ra ở người dưới 45 tuổi. Con số này đang gia tăng báo động, đặc biệt ở đô thị phát triển nhanh

Theo các Bác sĩ  “Thời gian là yếu tố quyết định trực tiếp đến khả năng điều trị và phục hồi của người bệnh sau đột quỵ”,  mỗi phút trôi qua, hàng triệu tế bào não có thể bị tổn thương không thể phục hồi.

Đột quỵ ở người trẻ thường nặng nề và để lại những hệ lụy nghiêm trọng. Nhiều người giữ được tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều chức năng cơ thể, tàn phế, mất sức lao động và tạo gánh nặng cho gia đình, tác động nghiêm trọng đến tâm lý và sức khỏe.

Đột quỵ ở người trẻ thường nặng nề và để lại những hệ lụy nghiêm trọng

Đột quỵ ở người trẻ thường nặng nề và để lại những hệ lụy nghiêm trọng

Các bác sĩ xác định người bệnh đột quỵ trẻ hay cao tuổi đều cần có cơ hội để phục hồi chức năng, bất kể tình trạng nặng hay nhẹ. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ đánh giá mọi khía cạnh về khả năng phục hồi, lên kế hoạch phục hồi các chức năng vận động, ngôn ngữ, điều trị các di chứng. Riêng người bệnh trẻ, việc hỗ trợ tâm lý đóng vai trò quan trọng, giúp họ không tổn thương một lần nữa do tái phát đột quỵ hoặc có cảm giác “bị bỏ rơi trên chiếc xe lăn”.

Đột quỵ có biểu hiện đa dạng. Để phát hiện kịp thời và đơn giản, Hội Đột quỵ Thế giới khuyến cáo kiểm tra theo quy tắc F.A.S.T. Trong đó, F là Face – mặt, yêu cầu người bệnh cười hoặc nhăn mặt, nếu một bên mặt bị xệ hoặc không thể cử động bình thường có thể là dấu hiệu của đột quỵ. A là Arms – tay, yêu cầu người bệnh nâng cả hai tay lên, cảnh giác nếu một tay yếu hoặc rơi xuống, không thể giữ vững.

S là Speech – lời nói, người bệnh lặp lại một câu đơn giản, nếu nói không rõ hoặc không thể nói được có thể là dấu hiệu của đột quỵ. T là Time – thời gian, khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào ở trên, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức, đưa người bệnh đến cơ sở có khả năng cấp cứu điều trị đột quỵ gần nhất. Thời gian là yếu tố quyết định trong việc điều trị đột quỵ, việc hành động nhanh chóng có thể cứu sống người bệnh và giảm thiểu tổn thương não. Tuyệt đối không trì hoãn hay sơ cứu tại chỗ vì làm mất đi cơ hội điều trị.

Căn bệnh nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể phòng tránh. Tập thể dục mỗi ngày giúp giảm mỡ máu đồng thời giảm nguy cơ đột quỵ ở người trẻ tuổi. Nói không với chất kích thích, thuốc lá và xây dựng thói quen ăn uống khoa học. Bổ sung những sản phẩm chiết xuất từ thảo mộc tự nhiên nhằm tăng cường tuần hoàn não và chú ý khám sức khỏe định kì là cách bảo vệ bản thân trước căn bệnh đột quỵ.

Những người cần xét nghiệm mỡ máu định kỳ

Tại Việt Nam, cứ 10 người trưởng thành thì có 3 người bị cholesterol cao, chiếm tỷ lệ 30%.

Mỡ máu hay lipid máu là thành phần quan trọng của cơ thể. Chúng tham gia vào cấu trúc tế bào của tất cả mô, hoạt động của não bộ, sản xuất các nội tiết tố (hormone), dự trữ vitamin…

Bác sĩ chuyên khoa II Vũ Thị Hương, Trưởng khoa Hóa sinh, Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, phân tích mỡ luôn có mặt trong máu của người bình thường và duy trì ở một giới hạn cho phép (giới hạn bình thường). Trong một số trường hợp, các thành phần của mỡ máu vượt khỏi giá trị bình thường nên được gọi là rối loạn mỡ máu.

Hậu quả của rối loạn mỡ máu

Theo thống kê về Gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2019, rối loạn lipid máu (thường gọi là mỡ máu cao) gây ra gần 4,4 triệu ca tử vong, tương đương 7,78% số ca không qua khỏi trên toàn cầu. Mỡ máu cao được xác định là một trong các yếu tố nguy cơ chính của nhiều bệnh mạn tính không lây.

Tại Việt Nam, cứ 10 người trưởng thành thì có 3 người bị cholesterol cao (chiếm tỷ lệ 30%). Riêng khu vực thành thị, tỷ lệ người 25-74 tuổi có chỉ số cholesterol cao lên tới 44,3%. Đây là kết quả điều ra theo mẫu dịch tễ học, số lượng thực tế người bị mỡ máu cao có thể còn lớn hơn.

Theo bác sĩ Hương, rối loạn mỡ máu là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lý tim mạch. Bệnh xơ vữa động mạch cũng là hậu quả của rối loạn mỡ máu lâu ngày. Chúng diễn biến thầm lặng hàng chục năm, cho đến khi xuất hiện các triệu chứng trầm trọng như cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, đột quỵ …

Nguyên nhân của bệnh là các mảng vữa xơ phát triển làm hẹp lòng động mạch. Từ đó, chúng làm giảm cung cấp máu, oxy và các chất dinh dưỡng cho các tổ chức tại nơi động mạch đó đi qua. Nghiêm trọng nhất là khi tắc nghẽn mạch máu tại não và tim gây tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.

Bản chất của các mảng xơ vữa được hình thành từ chất béo, cholesterol, canxi và một số chất khác tích tụ trong thành động mạch. Theo thời gian, các mảng bám đó xơ cứng lại, chúng có thể nứt và viêm loét tạo điều kiện cho tiểu cầu kết dính với nhau hình thành huyết khối.

Cục huyết khối bong ra rồi di chuyển trong lòng mạch có thể gây tắc ở bất kỳ nơi nào chúng đi qua gây ra nhồi máu não, tai biến mạch máu não, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, thậm chí có thể tử vong.

Vì sao cần xét nghiệm mỡ máu?

Theo bác sĩ Hương, việc xét nghiệm mỡ máu định kỳ không những có giá trị trong tiên lượng, chẩn đoán và theo dõi điều trị rối loạn chuyển hóa mỡ mà còn có giá trị trong phòng bệnh tim mạch.

xet nghiem mo mau anh 1
Người thừa cân, béo phì nên xét nghiệm mỡ máu định kỳ 3 tháng/lần .Ảnh: Jarun Ontakrai.

Vị chuyên gia cho hay những trường hợp dưới đây cần chú ý xét nghiệm mỡ máu định kỳ:

  • Người thừa cân, béo phì (3 tháng/lần).
  • Có tiền sử gia đình mỡ máu cao (3 tháng/lần).
  • Xơ vữa động mạch, cao huyết áp, đái tháo đường, suy giáp…(1 tháng/lần)
  • Hút thuốc lá, ít vận động (3 tháng/lần).
  • Đang điều trị rối loạn chuyển hóa mỡ (1 tháng/lần)
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần).

Trước khi lấy mẫu, người bệnh cần nhịn ăn. Lấy máu tại thời điểm cách bữa ăn gần nhất ≥10 giờ để đảm bảo kết quả được chính xác nhất.

Việc phân tích kết quả phải do bác sĩ thực hiện và đưa ra lời khuyên cụ thể dựa trên việc tổng hợp khai thác tiền sử gia đình, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ và xét nghiệm khác. Nếu cần, bác sĩ có thể xem xét để kiểm tra thêm các xét nghiệm thăm dò khác như siêu âm, chụp mạch, điện tâm đồ, siêu âm Doppler…

 

7 cách cho mẹ bầu không còn đau vùng chậu khi mang thai

Mang thai là một giai đoạn tuyệt vời nhưng cũng đầy thử thách đối với cơ thể người phụ nữ. Trong số những khó khăn phổ biến, đau vùng chậu là vấn đề nhiều mẹ bầu gặp phải, gây ra không ít sự khó chịu và cản trở sinh hoạt hàng ngày.

Đau vùng chậu khi mang thai là hiện tượng phổ biến, xảy ra do sự thay đổi về trọng lượng và cấu trúc của cơ thể trong suốt thai kỳ. Khi tử cung phát triển để chứa thai nhi, cơ và dây chằng vùng chậu phải chịu áp lực lớn hơn, dẫn đến sự căng cơ và đau đớn. Hormone relaxin cũng đóng vai trò trong việc làm lỏng các khớp và dây chằng, khiến vùng xương chậu dễ bị tổn thương hơn.

7 cach cho me bau khong con dau vung chau khi mang thai

Thêm vào đó, sự thay đổi tư thế, cân nặng tăng lên và sự di chuyển của thai nhi cũng có thể góp phần gây đau vùng chậu cho các mẹ bầu (Ảnh: Internet)

Tình trạng này thường xuất hiện ở giữa hoặc cuối thai kỳ và có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi mẹ bầu không có biện pháp chăm sóc phù hợp.

1. Tập các bài tập giãn cơ và yoga nhẹ nhàng

Một trong những cách hiệu quả nhất để giảm đau vùng chậu là thực hiện các bài tập giãn cơ và yoga nhẹ nhàng. Những bài tập này không chỉ giúp tăng cường sự linh hoạt cho các cơ bắp và dây chằng xung quanh vùng chậu mà còn giúp cải thiện tuần hoàn máu.

7 cach cho me bau khong con dau vung chau khi mang thai

Mẹ bầu có thể lựa chọn những động tác đơn giản như nghiêng chậu, căng duỗi lưng dưới hay bài tập tư thế con mèo – con bò (Ảnh: Internet)

Yoga không chỉ là cách giảm đau mà còn giúp giảm căng thẳng tinh thần, mang lại cảm giác thư giãn trong suốt thai kỳ.

2. Thay đổi tư thế ngồi và đứng đúng cách

Tư thế ngồi và đứng không đúng có thể là nguyên nhân chính gây ra đau vùng chậu. Khi ngồi, mẹ bầu nên chọn ghế có đệm êm, luôn giữ thẳng lưng và tránh ngồi ở tư thế khoanh chân.

Khi đứng lên, hãy tránh nghiêng người về phía trước hoặc sau quá mức. Tư thế đúng sẽ giúp giảm áp lực lên cột sống và vùng chậu. Ngoài ra, khi di chuyển hoặc đứng, nên giữ tư thế cân bằng và hạn chế mang vác đồ nặng, tránh tạo thêm áp lực không cần thiết lên vùng này.

3. Sử dụng đai hỗ trợ cho vùng bụng và chậu

Đai hỗ trợ là một biện pháp hữu ích để giảm đau vùng chậu. Loại đai này giúp nâng đỡ bụng bầu và làm giảm áp lực lên vùng lưng dưới và hông. Đặc biệt với những mẹ bầu thường xuyên phải di chuyển hoặc đứng lâu, việc đeo đai sẽ mang lại cảm giác thoải mái hơn và hỗ trợ cơ thể tốt hơn trong việc giữ thăng bằng.

7 cach cho me bau khong con dau vung chau khi mang thai

Đai hỗ trợ có nhiều loại và kích cỡ khác nhau, do đó mẹ bầu nên lựa chọn loại đai phù hợp với cơ thể mình (Ảnh: Internet)

4. Tránh mang giày cao gót và sử dụng giày dép thoải mái

Giày cao gót có thể khiến tư thế đứng của mẹ bầu trở nên mất cân bằng, tạo áp lực lớn hơn lên vùng chậu và lưng dưới. Thay vì sử dụng giày cao gót, mẹ bầu nên chọn những đôi giày dép có đế bằng, êm ái, có khả năng hỗ trợ tốt cho bàn chân.

Giày thoải mái không chỉ giúp giảm đau mà còn giảm thiểu nguy cơ ngã hay vấp phải trong thai kỳ, điều này rất quan trọng để bảo vệ cả mẹ và bé.

5. Nghỉ ngơi hợp lý và tránh hoạt động quá sức

Mẹ bầu cần đảm bảo rằng cơ thể mình luôn được nghỉ ngơi đầy đủ và tránh các hoạt động gây căng thẳng cho vùng chậu. Khi nghỉ ngơi, mẹ bầu nên nằm nghiêng sang bên trái để giảm áp lực lên tử cung và cải thiện tuần hoàn máu đến thai nhi.

Ngoài ra, nên kê một chiếc gối dưới bụng và giữa hai đầu gối để giảm đau và tạo cảm giác thoải mái hơn khi ngủ. Điều quan trọng là không nên hoạt động quá mức hoặc đứng quá lâu, vì điều này sẽ làm tăng cường áp lực lên vùng chậu.

6. Tham gia các lớp học thể dục cho bà bầu

Nhiều trung tâm thể dục hiện nay có các lớp học chuyên biệt dành cho phụ nữ mang thai, tập trung vào việc rèn luyện thể chất một cách an toàn và hiệu quả. Tham gia các lớp học này không chỉ giúp mẹ bầu vận động cơ thể một cách khoa học mà còn là cơ hội để được hướng dẫn bởi các chuyên gia về những động tác giúp giảm đau vùng chậu.

Các bài tập như đi bộ nhẹ nhàng, bơi lội hay thể dục dưới nước cũng là những lựa chọn tốt để giảm thiểu cơn đau.

7. Thăm khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời

Nếu tình trạng đau vùng chậu kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, mẹ bầu nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị phù hợp. Đôi khi, cơn đau vùng chậu có thể do các vấn đề phức tạp hơn như rối loạn chức năng khớp chậu.

Bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp điều trị như vật lý trị liệu, sử dụng thuốc giảm đau an toàn cho bà bầu hoặc thậm chí hướng dẫn các bài tập đặc biệt để giảm cơn đau hiệu quả hơn.

Đau vùng chậu là một vấn đề phổ biến nhưng không phải là không có cách giảm thiểu. Việc hiểu rõ nguyên nhân và áp dụng những phương pháp chăm sóc hợp lý sẽ giúp mẹ bầu trải qua thai kỳ dễ chịu hơn. Quan trọng hơn cả, mẹ bầu cần lắng nghe cơ thể mình và tìm kiếm sự hỗ trợ từ bác sĩ khi cần thiết để đảm bảo thai kỳ luôn diễn ra an toàn và thoải mái.

Gặp các triệu chứng này, đi khám tiểu đường càng sớm càng tốt

Biết các dấu hiệu, triệu chứng cảnh báo của bệnh đái tháo đường có thể giúp bạn sớm đi khám để được điều trị kịp thời.

Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) xảy ra khi lượng đường trong máu (đường huyết), nguồn năng lượng chính của cơ thể, quá cao.

Có hai loại bệnh tiểu đường:

– Bệnh tiểu đường type I có nghĩa là cơ thể bạn không tạo ra đủ insulin. Tình trạng này thường xảy ra ở trẻ em và thanh niên, nhưng cũng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi.

– Bệnh tiểu đường type II là loại phổ biến nhất và điều đó có nghĩa là cơ thể bạn không sử dụng insulin đúng cách. Khả năng mắc bệnh của bạn sẽ tăng lên nếu bạn thừa cân, béo phì hoặc nếu những người khác trong gia đình bạn mắc bệnh tiểu đường.

Theo WebMD, cả hai loại bệnh tiểu đường đều có một số dấu hiệu cảnh báo giống nhau, bao gồm:

– Cơn đói tăng lên: Cơ thể chuyển đổi thức ăn thành glucose, chất mà các tế bào sử dụng làm năng lượng. Nhưng tế bào cần insulin để hấp thụ glucose. Nếu cơ thể bạn không sản xuất đủ hoặc không có insulin, hoặc nếu các tế bào chống lại insulin mà cơ thể tạo ra, glucose không thể đi vào chúng và bạn không có năng lượng. Điều này có thể khiến bạn dễ đói hơn bình thường.

– Mệt mỏi và kiệt sức: Việc thiếu insulin và glucose cũng có thể khiến bạn mệt mỏi hơn bình thường.

– Đi tiểu thường xuyên hơn: Một người bình thường thường phải đi tiểu khoảng 4-7 lần trong 24 giờ, nhưng những người mắc bệnh tiểu đường có thể đi nhiều hơn thế. Thông thường, cơ thể tái hấp thu glucose khi nó đi qua thận. Nhưng khi bệnh tiểu đường đẩy lượng đường trong máu lên cao, thận có thể không thể đưa tất cả trở lại cơ thể. Điều này khiến cơ thể tạo ra nhiều nước tiểu hơn và cần có chất lỏng. Kết quả: Bạn sẽ phải đi thường xuyên và nhiều hơn.

– Thường xuyên khát nước: Do phải đi tiểu nhiều, bạn có thể dễ bị khát nước nhanh hơn.

– Khô miệng, ngứa da: Cơ thể sử dụng chất lỏng để đi tiểu nên sẽ có ít độ ẩm hơn cho những thứ khác. Bạn có thể bị mất nước và cảm thấy khô miệng. Da của bạn cũng có thể cảm thấy khô và bắt đầu ngứa.

– Mờ mắt: Thay đổi mức chất lỏng trong cơ thể có thể khiến thủy tinh thể trong mắt bạn sưng lên. Sau đó chúng sẽ thay đổi hình dạng và không thể tập trung.

– Giảm cân không chủ ý: Nếu cơ thể bạn không thể lấy năng lượng từ thức ăn, thay vào đó, nó sẽ bắt đầu đốt cháy cơ và mỡ để lấy năng lượng. Bạn có thể bị sụt cân mặc dù không thay đổi cách ăn uống.

Theo Hiệp hội Tiểu đường Mỹ (ADA), thông thường, không có sự khác biệt lớn về các dấu hiệu bệnh tiểu đường giai đoạn đầu giữa nam và nữ, nhưng có thể có một số điểm tương phản.

Phụ nữ mắc bệnh này có thể bị nhiễm nấm âm đạo và nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên hơn. Trong khi đó, nam giới mắc bệnh tiểu đường không được điều trị có xu hướng mất khối lượng cơ cao.