4 SỰ THẬT BẤT NGỜ VỀ UNG THƯ VÚ ÍT NGƯỜI BIẾT

Ung thư vú là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất đối với sức khỏe phụ nữ, và hiện nay, nó đang ngày càng trở nên phổ biến. Theo số liệu thống kê, mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 1,7 triệu người mới mắc ung thư vú, và cứ 3 người phụ nữ mắc ung thư thì có 1 người bị ung thư vú.

Tuy nhiên, bên cạnh những kiến thức phổ thông, có nhiều điều bất ngờ mà ít ai biết về căn bệnh này. Dưới đây là bốn sự thật thú vị về ung thư vú mà bạn có thể chưa từng nghe tới.

1. Không chỉ có phụ nữ mới mắc ung thư vú

Mặc dù ung thư vú thường được coi là bệnh của phụ nữ, nhưng nam giới cũng có thể mắc phải căn bệnh này. Mặc dù tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều — chỉ khoảng 1% trong tổng số các trường hợp ung thư vú — nhưng điều này cho thấy rằng nam giới cũng cần phải chú ý đến sức khỏe vú của mình. Việc nâng cao nhận thức về nguy cơ mắc bệnh ở nam giới có thể giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị hiệu quả hơn.

2. Di truyền không phải là yếu tố duy nhất

Nhiều người nghĩ rằng nếu trong gia đình có tiền sử ung thư vú, họ sẽ chắc chắn mắc bệnh. Tuy nhiên, chỉ khoảng 15-20% trường hợp ung thư vú có liên quan đến yếu tố di truyền. Các yếu tố môi trường, lối sống, chế độ ăn uống và thậm chí mức độ stress cũng có thể ảnh hưởng lớn đến nguy cơ mắc bệnh. Điều này cho thấy rằng việc kiểm soát những yếu tố này có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư vú.

3. Sự phát triển của công nghệ giúp phát hiện sớm

Công nghệ ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, giúp việc phát hiện ung thư vú trở nên dễ dàng hơn. Các phương pháp như chụp X-quang vú (mammogram), siêu âm và MRI đã trở thành những công cụ quan trọng trong việc sàng lọc và phát hiện bệnh sớm. Nghiên cứu cho thấy, nếu phát hiện sớm, tỷ lệ sống sót sau 5 năm có thể đạt tới 90%. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tham gia kiểm tra định kỳ.

4. Tâm lý có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tâm lý của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình điều trị. Các bệnh nhân có thái độ tích cực, duy trì hy vọng và hỗ trợ tinh thần tốt thường có kết quả điều trị tốt hơn. Việc tham gia vào các nhóm hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm và cảm xúc với những người có hoàn cảnh tương tự có thể giúp cải thiện tinh thần và sức khỏe của bệnh nhân.

Kết luận

Ung thư vú là một căn bệnh nghiêm trọng, nhưng việc hiểu rõ về nó có thể giúp chúng ta phòng ngừa và điều trị hiệu quả hơn. Những thông tin trên hy vọng sẽ giúp nâng cao nhận thức về căn bệnh này, từ đó khuyến khích mọi người tham gia kiểm tra sức khỏe định kỳ và duy trì lối sống lành mạnh. Hãy nhớ rằng, việc phòng ngừa và phát hiện sớm chính là chìa khóa để chiến thắng ung thư vú.

Cứ 3 phụ nữ thì có 1 người loãng xương, đây là 7 dấu hiệu cảnh báo bạn không được bỏ qua

Nhiều người trong chúng ta không nhận ra mình bị loãng xương cho đến khi xương bắt đầu gãy. Sau đây là những dấu hiệu ban đầu và cách phòng ngừa tình trạng này.

Đây được gọi là ‘bệnh thầm lặng’ vì thường thì bệnh phát triển mà không được phát hiện. Loãng xương ảnh hưởng đến một trong ba phụ nữ và một trong năm nam giới trên 50 tuổi, đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng tàn tật và tử vong sớm ở Vương quốc Anh. Tuy nhiên, ít người trong chúng ta nhận ra mình bị loãng xương cho đến khi xương yếu đến mức có thể gãy. Hiện nay, có những phương pháp điều trị tuyệt vời, vừa làm chậm tốc độ phân hủy xương vừa đẩy nhanh quá trình tái tạo xương. Nhưng nếu chúng ta không nhận ra các triệu chứng hoặc không tìm cách chẩn đoán, chúng ta sẽ không tiếp cận được chúng. Vậy các dấu hiệu cảnh báo là gì? Và làm thế nào để chúng ta có thể biết được nguy cơ của mình?

Cu 3 phu nu thi co 1 nguoi loang xuong, day la 7 dau hieu canh bao ban khong duoc bo qua
Loãng xương ảnh hưởng đến một trong ba phụ nữ và một trong năm nam giới trên 50 tuổi.

Dấu hiệu cảnh báo sớm

Mật độ xương thấp

“Mật độ xương được đo thông qua quét DEXA [đo hấp thụ tia X năng lượng kép]”, Jill Griffin, một chuyên gia tư vấn về X-quang, chuyên gia về sức khỏe xương và là người đứng đầu bộ phận tham gia lâm sàng tại Hiệp hội Loãng xương Hoàng gia cho biết.

Nhanh chóng và không đau, phương pháp này sử dụng tia X để đo độ bền và hàm lượng khoáng chất trong xương. “Chúng ta mất khối lượng xương từ tuổi 40 và DEXA cung cấp phép đo được gọi là Điểm T, cho thấy mức độ xương của bạn so với người bình thường như thế nào”.

Giảm sức mạnh khi cầm nắm

“Sức mạnh khi cầm nắm là một đặc điểm của quá trình lão hóa – sức mạnh khi cầm nắm của bạn ở tuổi 80 sẽ yếu hơn so với ở tuổi 70 – nhưng nó cũng liên quan đến mật độ xương, đặc biệt là đối với phụ nữ mãn kinh”, Tiến sĩ Wendy Holden, bác sĩ tư vấn về bệnh thấp khớp và chuyên gia về sức khỏe xương, loãng xương và phòng ngừa gãy xương cho biết. “Bạn càng ít cơ, bạn càng ít xương”.

Các dấu hiệu cảnh báo muộn

Đau lưng

“Đau lưng có thể là dấu hiệu của bệnh loãng xương, nhưng chỉ khi tình trạng này khiến xương ở lưng bị gãy”, Emma Clark, giáo sư về dịch tễ học cơ xương lâm sàng tại Đại học Bristol cho biết. Gãy nén đốt sống này thường không được phát hiện và xảy ra khi đốt sống yếu đi, rỗng và bắt đầu sụp đổ. Chúng có mức độ từ nhẹ đến nặng, thường không đau hoặc trong nhiều trường hợp, cơn đau là do các nguyên nhân khác.

“Đặc biệt, có một loại đau lưng bắt đầu khi mọi người đứng và hơi nghiêng về phía trước, ví dụ như khi rửa bát”, chuyên gia nói. “Cơn đau lưng này sau đó ngày càng tệ hơn và tăng dần cho đến khi người bệnh cần bước ra xa, ngả người về phía sau và chịu áp lực ở lưng.

Giảm chiều cao

“Việc giảm 1 hoặc 2 cm khi chúng ta già đi là bình thường”, Tiến sĩ Holden nói. “Tuy nhiên, đó cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng vỡ xương và chèn ép ở cột sống. Bất kỳ tình trạng nào lớn hơn 4 cm đều cần được đánh giá”.

Tư thế khom lưng

Cúi lưng hoặc khom lưng ở đỉnh cột sống có thể là dấu hiệu cho thấy xương ở cột sống đã bị gãy và đang phải vật lộn để nâng đỡ trọng lượng của cơ thể, buộc bạn phải nghiêng về phía trước.

‘Đè bẹp’ xương chậu

“Nếu bạn đang đứng, chọc vào bên hông, bạn có thể thoải mái đưa ba ngón tay vào khoảng không giữa xương hông và xương sườn thấp nhất”, Tiến sĩ Holden cho biết. “Nếu khoảng không đó bị thu hẹp, thì đó có thể là một dấu hiệu khác của tình trạng gãy nén đốt sống”. Một dấu hiệu khác có thể là bụng nhô ra. “Bạn không tăng cân nhưng bụng của bạn trông to hơn một chút khi bắt đầu bị đè bẹp”, Tiến sĩ Holden nói thêm.

Gãy xương

Cu 3 phu nu thi co 1 nguoi loang xuong, day la 7 dau hieu canh bao ban khong duoc bo qua
Loãng xương có thể khiến xương dễ bị gãy.

Gãy xương sau một chấn thương nhỏ, chẳng hạn như ngã từ độ cao đứng, là một dấu hiệu cảnh báo lớn. “Hầu hết các trường hợp gãy xương cột sống – trừ khi bạn bị ô tô đâm hoặc ngã từ trên thang – đều là kết quả của chứng loãng xương.

Mặc dù những trường hợp này có thể không được phát hiện, nhưng gãy xương cổ tay và hông cũng rất phổ biến. “Gãy xương cổ tay có nhiều khả năng xảy ra ở nhóm dân số trẻ có nguy cơ – từ 50 đến 70 tuổi – khi phản xạ đủ mạnh để khiến bạn với tay ra khi ngã.

Để giảm nguy cơ loãng xương, hãy sống lành mạnh, bỏ hút thuốc, bổ sung chất dinh dưỡng cho xương, tập thể dục và đừng quên duy trì cân nặng ổn định.

Đau lưng tăng dần cảnh giác với xẹp đốt sống do loãng xương

Xẹp đốt sống là tình trạng thân đốt sống bị xẹp, giảm chiều cao thân đốt sống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xẹp đốt sống như loãng xương, ung thư di căn cột sống, u huyết quản thân đốt… trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là loãng xương

Bệnh nhân V.Đ.V, sinh năm 1966, đã đến Phòng Khám Đa Khoa Bình An để khám chữa trị sau khi gặp phải chấn thương do té ngã, gây đau lưng. Sau khi chụp X-quang, kết quả cho thấy tình trạng thoái hóa đốt sống từ L1 đến L5, với hình ảnh xẹp nhẹ ở đốt sống L4. Đồng thời, bác sĩ cũng phát hiện bệnh nhân có nguy cơ loãng xương. Để xác định rõ tình trạng bệnh lý, bác sĩ đã chỉ định bệnh nhân đo mật độ xương và kết quả cho thấy bệnh nhân thực sự bị loãng xương. Đây là một tình trạng nguy hiểm, có thể gây ra các cơn đau nhức nghiêm trọng, dễ dẫn đến gãy xương khi có va chạm nhẹ.

Khi loãng xương, hiện tượng xẹp đốt sống có thể gây ra bởi những tác động rất nhỏ người bệnh không để ý và chủ quan. Chính vì vậy, khi có biểu hiện đau lưng tăng dần thì cần cảnh giác với bệnh lý này.

Theo ước tính ở Việt Nam hiện có hơn 2,8 triệu người bị loãng xương trong đó phụ nữ chiếm đến 76% và hàng năm có trên 170.000 trường hợp gãy xương do loãng xương, 25.600 trường hợp gãy cổ xương đùi. Hiện nay, số phụ nữ Việt Nam trên 50 tuổi bị gãy xẹp đốt sống chiếm hơn 23%.

photo-1701160783139

Hình ảnh xương bình thường và hình ảnh loãng xương.

Vì sao loãng xương gây xẹp đốt sống?

Loãng xương là hiện tượng tăng phần xốp của xương, giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích dẫn đến giòn xương và tăng nguy cơ gãy xương.

Loãng xương được chia làm 2 loại:

– Loãng xương nguyên phát: không tìm thấy căn nguyên nào, do tuổi tác và/hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ.

– Loãng xương thứ phát: do các nguyên nhân như các yếu tố cơ học, di truyền, thiếu canxi, Vitamin D, sử dụng corticoid, heprin kéo dài…

Có nhiều nguyên nhân gây xẹp đốt sống như chấn thương, loãng xương, ung thư di căn cột sống, u mạch máu thân sống… tuy nhiên nguyên nhân thường gặp nhất vẫn là loãng xương.

Đối với bệnh nhân có loãng xương nặng những hoạt động gây tăng áp lực lên cột sống như hắt hơi mạnh, mang vác vật nặng là những nguyên nhân chính gây xẹp đốt sống.

Xẹp đốt sống do ung thư di căn thường gặp không liên quan tới chấn thương hoặc chỉ những chấn thương nhẹ, lúc này những tế bào ung thư di căn tới xương làm phá hủy cấu trúc xương dẫn tới xẹp đốt sống.

Yếu tố nguy cơ loãng xương gây xẹp đốt sống là phụ nữ tuổi mãn kinh sẽ có tình trạng loãng xương tiến triển nhanh hơn nên dễ bị xẹp đốt sống.

Khi loãng xương, hiện tượng xẹp đốt sống có thể gây ra bởi những tác động rất nhỏ người bệnh không để ý và chủ quan như: Ngã dồn theo phương thẳng đứng: ngã từ trên cao, vác gánh nặng, ngã ngồi đập mông, trượt chân ngã… Động tác xoắn vặn, nghiêng, cúi, ngửa quá mức, hoặc thậm chí những cử động xoắn vặn rất nhỏ trong sinh hoạt hàng ngày.

Chấn thương trực tiếp vào cột sống. Theo nghiên cứu có khoảng 2/3 bệnh nhân loãng xương không có triệu chứng hoặc không được chẩn đoán cho tới khi có dấu hiệu phát hiện trên X-quang hoặc đến khám vì các nguyên nhân khác.

Ngoài ra, những người có thể trạng kém như còi xương, suy dinh dưỡng, các bệnh lý nền gây ảnh hưởng tới phát triển của xương, hệ tạo máu. Người có tiền sử gia đình bị loãng xương; Người ít chơi thể thao, ít vận động ngoài trời; Sử dụng các chất kích thích: bia, cà phê, thuốc lá…. cũng dễ bị căn bệnh này.

Biểu hiện xẹp đốt sống do loãng xương như thế nào?

  • Đau cột sống tại vùng tổn thương.
  • Đau dai dẳng, tăng dần.
  • Hạn chế vận động do đau, người bệnh không thể ngồi, đứng dậy và đi lại được. Nhiều người bệnh không dám cử động do đau.
  • Đau có đỡ khi dùng thuốc giảm đau.
  • Giảm chiều cao, gù, vẹo cột sống, trượt đốt sống. Trường hợp nặng có thể chèn ép thần kinh dẫn đến yếu liệt vận động chân…
Đau lưng tăng dần cảnh giác với xẹp đốt sống do loãng xương- Ảnh 2.

Đau cột sống tại vùng tổn thương.

Để chẩn đoán xẹp đốt sống do loãng xương ngoài những biểu hiện lâm sàng, cần làm thêm những kỹ thuật cận lâm sàng để củng cố chẩn đoán, đưa ra tiên lượng và có phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Đo mật độ xương (DEXA) được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh loãng xương. Loãng xương được chẩn đoán khi mật độ khoáng xương ≤ -2,5 độ lệch chuẩn dưới mức dân số phụ nữ trưởng thành khỏe mạnh (T-Score).

Chụp X-quang: Hình ảnh thân đốt sống giảm chiều cao, ngoài ra đánh giá mức độ thoái hóa cột sống, mức độ biến dạng cột sống…

Điều trị xẹp đốt sống do loãng xương

Tùy thuộc vào mức độ đốt sống bị xẹp, các tổn thương thần kinh kèm theo (nếu có) mà có các phương pháp điều trị phù hợp.

– Điều trị nội khoa được chỉ định trong trường hợp xẹp đốt sống mới không có tổn thương thần kinh kèm theo.

Bệnh nhân V được các Bác sĩ Phòng khám đa khoa Bình an tư vấn chi tiết về các nguy cơ và phương pháp điều trị hiện có tại phòng khám. Sau khi bàn bạc cùng người thân, bệnh nhân đã quyết định chọn phương pháp truyền thuốc tĩnh mạch mỗi năm 1 lần. Sau chỉ 3 ngày từ khi điều trị, bệnh nhân đã có sự tiến triển rõ rệt, cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều. Đây là một dấu hiệu tích cực cho quá trình điều trị loãng xương, giúp bệnh nhân có thể sống khỏe mạnh và giảm thiểu nguy cơ gãy xương trong tương lai

– Điều trị ngoại khoa chỉ định trường hợp xẹp đốt sống có tổn thương thần kinh. Xẹp thân đốt sống do loãng xương gây đau cột sống mức độ trung bình cho đến nặng kéo dài hơn 2 tháng không đáp ứng với điều trị bảo tồn.

Tóm lại: Xẹp đốt sống do loãng xương là trạng thái gãy xương siêu nhỏ trong đốt sống do lún ép các thân đốt sống gây nên bởi tình trạng mất chất xương từ từ, kín đáo. Vì vậy, khi có biểu hiện đau lưng tăng dần có thể sau một chấn thương nhẹ hoặc sau bê vật nặng hoặc cơn đau liên quan đến vận động, khi thay đổi tư thế, khi đi lại… cần đi khám để được chẩn đoán và điều trị.

Để phòng ngừa xẹp đốt sống do loãng xương người cao tuổi, nhất là phụ nữ mãn kinh cần phải có chế độ sinh hoạt điều độ về dinh dưỡng và tập luyện. Nên bổ sung các khoáng chất chứa giàu vitamin D, canxi và vitamin khác cùng với ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng.

8 dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối: Tiên lượng và điều trị

Theo cơ sở dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (Globocan) 2020, ung thư tuyến giáp là một dạng ung thư tuyến nội tiết khá phổ biến, đứng hàng thứ 10 trong số các bệnh ung thư thường gặp tại Việt Nam và trên thế giới . Vậy 8 dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối là gì? Tiên lượng và điều trị ra sao? 

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối là gì?

Ung thư tuyến giáp giai đoạn IV (còn được xem là giai đoạn cuối) là khi ung thư đã xâm lấn đến cột sống, các mạch máu lớn vùng cổ, ngực, hoặc di căn xa đến các cơ quan khác, hoặc khi ung thư tuyến giáp thuộc thể không biệt hóa. Đây là giai đoạn tiến triển nhất của ung thư tuyến giáp và xuất hiện rất nhiều triệu chứng. Tuy nhiên, trên thực tế, các triệu chứng thường xuất hiện ở giai đoạn sớm hơn và có thể được phát hiện trước khi ung thư tuyến giáp bước vào giai đoạn cuối.

8 dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối phổ biến

Phần lớn ung thư tuyến giáp không biểu hiện triệu chứng khi bệnh còn trong giai đoạn sớm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ung thư tuyến giáp sẽ tiếp tục phát triển và gây ra các triệu chứng của những dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối bao gồm:

1. Khối u to vùng trước cổ

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở vùng trước cổ, bên dưới sụn giáp (còn gọi là yết hầu hoặc trái cổ) và sụn nhẫn (nằm bên dưới sụn giáp). Khi khối u còn nhỏ, người bệnh chỉ cảm nhận vùng cổ to hơn hoặc cảm giác chật ở cổ áo hơn trước, hoặc chỉ tình cờ phát hiện khối u khi khám sức khỏe định kỳ. Nếu không được điều trị, khối u tuyến giáp sẽ to dần gây khó chịu, đau nhức ở vùng cổ. Khối ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối thường đã xâm lấn đến các cấu trúc khác ở vùng cổ, có mật độ cứng, ít di động.

2. Hạch cổ

Thông thường, ung thư tuyến giáp di căn đến các hạch ở vùng trước cổ, sau đó lan đến các hạch hai bên cổ, thậm chí có thể di căn đến các hạch ngoài vùng cổ (di căn xa). Ban đầu, hạch cổ kích thước còn nhỏ, có thể chỉ phát hiện được qua siêu âm hoặc các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Khi ung thư tiến triển, hạch cổ tăng kích thước dần, có thể kết dính thành chùm đôi khi gây biến dạng vùng cổ.

3. Khàn tiếng, mất giọng nói

Khàn tiếng, mất giọng nói là một trong những biểu hiện của ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối. Khối u tuyến giáp và các hạch vùng cổ có thể xâm lấn, chèn ép các cấu trúc như thanh quản, thần kinh quặt ngược thanh quản… gây ảnh hưởng đến giọng nói và phát âm của người bệnh. Đối với ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu, giọng nói chỉ bị khàn nhẹ nhưng người bệnh vẫn có thể giao tiếp được. Nhưng khi ung thư tuyến giáp tiến triển tới giai đoạn cuối thì có thể bị khàn tiếng toàn bộ câu, thậm chí mất tiếng gây cản trở giao tiếp, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.

4. Nuốt khó

Các khối u vùng cổ có thể gây chèn ép thực quản khiến người bệnh nuốt khó. Trong thời gian đầu, người bệnh vẫn có thể ăn được thức ăn đặc, cứng. Mức độ nuốt khó sẽ tăng dần theo diễn tiến bệnh, khiến người bệnh ăn uống ngày càng khó khăn, cần sử dụng các loại thức ăn mềm, sệt, xay nhuyễn, thậm chí chỉ ăn uống được các loại thực phẩm dạng lỏng.

5. Khó thở, tràn dịch màng phổi

Khi ung thư tuyến giáp di căn phổi, người bệnh có thể khó thở với mức độ tăng dần do các tổn thương di căn phổi gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp. Tràn dịch màng phổi có thể xuất hiện kèm theo khiến tình trạng khó thở diễn tiến nặng hơn. Ngoài ra, triệu chứng ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối còn gây khó thở do các khối u vùng cổ chèn ép các cấu trúc như thanh quản, khí quản…

6. Đau xương, gãy xương, yếu liệt tay chân

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối di căn xương khiến người bệnh đau nhức xương tại các vị trí di căn. Đồng thời, các tế bào ung thư gây hủy xương khiến xương dễ gãy tại các vị trí như xương đùi, xương cánh tay… Ngoài ra, nếu ung thư di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy sống dẫn đến yếu liệt tay chân, mất cảm giác, tiêu tiểu không tự chủ.

7. Vàng da, vàng mắt

Ung thư tuyến giáp di căn gan, tùy theo mức độ tổn thương của gan mà có thể gây ra các triệu chứng như vàng da, vàng mắt, đau bụng vùng hạ sườn phải, chán ăn, sụt cân…

8. Đau đầu, nôn ói

Ung thư tuyến giáp hiếm khi di căn não. Khi tình trạng di căn não xảy ra, tùy thuộc số lượng, vị trí, kích thước tổn thương di căn mà người bệnh biểu hiện triệu chứng khác nhau. Ung thư tuyến giáp di căn não có thể khiến người bệnh đau đầu dai dẳng, hoặc buồn nôn, nôn ói do tăng áp lực nội sọ. Khi tình trạng bệnh diễn tiến nặng hơn, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh như liệt mặt, co giật, mất thăng bằng, suy giảm trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ…, thậm chí rối loạn tri giác (lơ mơ, hôn mê…).

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối sống được bao lâu?

Người bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối sống được bao lâu là câu hỏi thường được quan tâm. Ngoài giai đoạn bệnh ung thư tuyến giáp, tiên lượng sống còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm: loại giải phẫu bệnh của ung thư tuyến giáp, các vị trí di căn, thể trạng người bệnh, các bệnh lý đi kèm, mức độ đáp ứng với phác đồ điều trị…

Theo thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS: American Cancer Society) , người bệnh ung thư tuyến giáp di căn có tỷ lệ sống sau 5 năm đối với từng loại ung thư như sau:

  • Thể nhú: 76%.
  • Thể nang: 64%.
  • Thể tủy: 38%.
  • Thể không biệt hóa: 3%.

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối có chữa được không?

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối không thể chữa khỏi hoàn toàn. Mục tiêu điều trị trong giai đoạn này nhằm giảm nhẹ các triệu chứng, làm chậm  diễn tiến bệnh ung thư, kéo dài thời gian sống và tối ưu chất lượng sống của người bệnh.

Việc điều trị ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối gặp nhiều khó khăn do thể trạng người bệnh thường suy yếu, đồng thời xuất hiện nhiều triệu chứng nặng nề. Vì vậy, ung thư tuyến giáp cần được chẩn đoán và điều trị triệt để từ giai đoạn sớm nhằm đem đến hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Cách điều trị ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối

Tùy từng trường hợp cụ thể, người bệnh có thể được chỉ định các liệu pháp điều trị khi có dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối như sau:

1. Iod phóng xạ

Liệu pháp sử dụng một loại chất đồng vị Iod có thể diệt tế bào tuyến giáp và tế bào ung thư tuyến giáp. Người bệnh được uống Iod phóng xạ dưới dạng viên thuốc hoặc dung dịch, sau đó được hướng dẫn cách ly tùy thuộc liều thuốc đã sử dụng. Iod phóng xạ được chỉ định trong các trường hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bao gồm thể nhú, thể nang, tế bào Hurthle. Ung thư tuyến giáp dạng tủy, dạng không biệt hóa thường không đáp ứng với liệu pháp điều trị này.

2. Liệu pháp nhắm trúng đích (targeted therapy)

Thuốc nhắm trúng đích tiêu diệt tế bào ung thư thông qua các cơ chế tác dụng chuyên biệt, thường có dạng thuốc viên uống. Liệu pháp nhắm trúng đích được chỉ định đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa khi người bệnh không đáp ứng hoặc không thể điều trị Iod phóng xạ, hoặc có thể được áp dụng đối với ung thư tuyến giáp dạng tủy. Người bệnh có thể được chỉ định một số xét nghiệm đột biến gen để xác định phác đồ điều trị phù hợp. Hiện nay, đã có một số nghiên cứu cho thấy hiệu quả của liệu pháp nhắm trúng đích đối với các loại ung thư tuyến giáp vốn có tiên lượng xấu như thể kém biệt hóa, không biệt hóa.

3. Hóa trị (chemotherapy)

Hóa trị là liệu pháp kinh điển trong điều trị ung thư, sử dụng các loại hóa chất nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Các thuốc hóa trị thường được truyền qua tĩnh mạch. Tuy nhiên, đối với ung thư tuyến giáp, hóa trị ít có vai trò trong điều trị do hiệu quả hạn chế. Hóa trị thường được áp dụng trong ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa.

4. Liệu pháp miễn dịch (immunotherapy)

Hiện tại liệu pháp miễn dịch chưa được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư tuyến giáp, có thể được cân nhắc chỉ định trong các trường hợp không đáp ứng với các liệu pháp điều trị thông thường.

5. Xạ trị

Xạ trị sử dụng các chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị chủ yếu có vai trò giảm nhẹ triệu chứng do ung thư gây ra như giảm đau, chống chèn ép…

Chăm sóc người bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối

Chăm sóc giảm nhẹ cho những người khi có dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối được sử dụng song song với điều trị đặc hiệu nhằm giảm nhẹ các triệu chứng do ung thư và các liệu pháp điều trị đặc hiệu gây ra. Người bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối cần được chăm sóc cả về thể chất lẫn tinh thần, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chăm sóc giảm nhẹ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những người bệnh sau đây:

  • Người bệnh có khối u kích thước lớn chèn ép đường thở hoặc thực quản, di căn nhiều cơ quan gây ra nhiều triệu chứng như đau nhức, khó thở, suy kiệt…
  • Người bệnh lớn tuổi, suy yếu không thể điều trị đặc hiệu (Iod phóng xạ, liệu pháp nhắm trúng đích…).
  • Người bệnh không đáp ứng với các phác đồ điều trị đặc hiệu, khối u tiếp tục lan rộng và di căn sang các cơ quan khác.

Ngoài ra, sự chăm sóc của người thân có ý nghĩa vô cùng lớn. Sự chia sẻ, động viên của người thân giúp người bệnh có thêm nghị lực trước tình cảnh bệnh hiểm nghèo, cảm nhận ý nghĩa cuộc sống trong khi đã nhận biết những dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối.

Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp người bệnh hạn chế tình trạng ung thư tuyến giáp tái phát, di căn hoặc tiến triển sang giai đoạn cuối, mang lại hiệu quả điều trị cao nhất cho người bệnh.

Nguồn : BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Cách phòng cúm mùa cho trẻ

Trẻ nên đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, vệ sinh tay sạch sẽ, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, tiêm vaccine đầy đủ để phòng cúm.

Cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm gây ra, chia làm ba loại gồm cúm A, B, C. Loại A và B gây dịch cúm hàng năm, loại C cũng gây triệu chứng cảm cúm nhưng ít nghiêm trọng hơn. Các Bác sĩ cho biết virus gây bệnh cúm có thể biến đổi cấu trúc di truyền, tạo thành chủng virus mới có khả năng kháng lại miễn dịch trước đó. Tại Việt Nam, virus cúm thường gặp là A/H1N1, A/H3N2, cúm B.

Thời điểm mùa đông xuân tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh lây truyền qua đường hô hấp phát triển, dẫn đến nguy cơ gia tăng cúm mùa, sởi, sốt phát ban… Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, ho, hắt hơi.

Tùy thuộc vào cơ địa, độ tuổi, thể trạng sức khỏe mà trẻ mắc cúm có triệu chứng khác nhau. Trẻ nhiễm virus có thời gian ủ bệnh ngắn 1-4 ngày, trung bình khoảng 48 giờ, trong những trường hợp nhẹ triệu chứng giống cảm lạnh thông thường (đau họng, chảy nước mũi). Triệu chứng cúm điển hình như sốt cao, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, khớp, mệt mỏi, chóng mặt, biếng ăn, ho, đau họng. Thông thường, bệnh có thể hồi phục trong 1-2 tuần.

Tuy nhiên, với trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người cao tuổi, phụ nữ có thai, người có bệnh mạn tính, cơ địa suy giảm miễn dịch, cúm dễ biến chứng nặng, dẫn đến tổn thương phổi lan tỏa, bội nhiễm vi khuẩn, viêm cơ tim, viêm não – màng não, suy đa tạng, tử vong… Nhiều người có tâm lý chủ quan nghĩ cúm là bệnh nhẹ tự khỏi, không có biện pháp phòng ngừa và không đi khám khi bệnh diễn tiến. Tất cả trường hợp cúm có biến chứng nên được nhập viện theo dõi.

 Các Bác sĩ  khuyến cáo phụ huynh nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa cúm cho trẻ.

Đảm bảo vệ sinh cá nhân, hạn chế cho trẻ đến nơi đông người

Virus cúm lây truyền qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc trẻ tiếp xúc với bề mặt (đồ chơi, tay nắm cửa, ly chén…). Phụ huynh nên hạn chế cho trẻ đến các nơi đông đúc, đeo khẩu trang, thường xuyên vệ sinh tay bằng xà phòng với nước sạch, dung dịch sát khuẩn, không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, vệ sinh mũi họng.

Tiêm vaccine phòng cúm

Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cần tiêm vaccine cúm đầy đủ giúp tăng cường hệ miễn dịch phòng bệnh. Hiệu lực bảo vệ của vaccine cúm mùa kéo dài khoảng 6-12 tháng. Các chủng virus cúm biến đổi từng năm, do đó, trẻ nên được tiêm vaccine cúm nhắc lại hàng năm nhằm hỗ trợ cơ thể tiếp tục tạo kháng thể chống lại sự xâm nhập, tấn công của virus. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêm phòng cúm làm giảm 60% bệnh tật liên quan đến cúm, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh đến 70-80%. Tiêm phòng cúm sẽ hạn chế các biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dịch bệnh bùng phát.

Không cho trẻ tiếp xúc với gia cầm, ăn uống đủ chất, giữ ấm cơ thể

Virus cúm cũng có thể lây truyền từ gia cầm sang người nên trẻ cũng cần hạn chế tiếp xúc với gia cầm, ăn chín uống sôi. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất giúp đảm bảo sức khỏe, tăng cường đề kháng cho trẻ. Vệ sinh nhà cửa, không gian sống sạch thoáng mát cũng giảm nguy cơ virus gây bệnh. Ở một số địa phương có thời tiết lạnh, phụ huynh nên giữ ấm cơ thể cho trẻ để phòng bệnh.

Điều nên làm khi trẻ có dấu hiệu cúm

Phụ huynh nên đưa con nên đưa đến cơ sở y tế để khám và được hướng dẫn điều trị. Trường hợp trẻ bệnh nhẹ có thể theo dõi và điều trị tại nhà, phụ huynh chú ý theo dõi biểu hiện bệnh. Khi thân nhiệt đo ở nách trên 38,5 độ C, phụ huynh cho bé uống thuốc hạ sốt (liều paracetamol 10-15 mg/kg/lần, cách 4h-6h một lần, không quá 60 mg/kg/ngày). Tùy thuộc vào triệu chứng, mức độ nghiêm trọng và thể trạng sức khỏe của từng trẻ, bác sĩ cân nhắc kê toa thuốc với liều lượng phù hợp.

Bệnh cúm khiến trẻ mệt mỏi, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa nên cần chế độ dinh dưỡng phù hợp. Trong thời gian bị bệnh, trẻ có thể bị mất nước và điện giải cần uống đủ nước mỗi ngày. Đồng thời bổ sung các loại vitamin, điện giải thông qua rau củ, trái cây như cam, quýt, chuối… có thể giúp ích cho quá trình hồi phục sức khỏe của trẻ.

Trẻ sốt cao chưa đáp ứng với thuốc hạ sốt, cha mẹ có thể dùng khăn mềm thấm nước ấm (nhiệt độ của nước thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1-2 độ C), vắt khô và lau khắp người. Không nên dùng nước lạnh, rượu hoặc cồn để lau người cho trẻ vì có thể nhiễm lạnh, bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Trẻ có biểu hiện quấy khóc nhiều, li bì, co giật, sốt cao liên tục đáp ứng kém với thuốc hạ nhiệt, mất nước (môi khô, khóc không ra nước mắt, nước tiểu ít và vàng), ăn uống kém, ho nhiều, khó thở… cần được đưa ngay đến cơ sở y tế.

Phụ huynh không tự ý mua thuốc và sử dụng các thuốc kháng virus (như thuốc Tamiflu) mà cần phải theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ.

TÌM HIỂU VỀ LOÃNG XƯƠNG VÀ KHI NÀO BẠN NÊN ĐO LOÃNG XƯƠNG

Nhiều người lầm tưởng rằng loãng xương chỉ xảy ra ở phụ nữ. Thực tế là, loãng xương có thể xảy ra ở cả hai giới nam và nữ. Loãng xương có thể được chẩn đoán và dự báo bằng cách đo kiểm tra mật độ khoáng xương.

Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương, xương bị suy yếu cấu trúc và giảm khối lượng dẫn đến xương mỏng, xốp và dễ gãy.

Xương phát triển qua quá trình tái tạo và tu sửa mô xương gọi là chu chuyển xương. Xương mới được hình thành để thay thế cho xương cũ bị đào thải đi. Trước năm 30 tuổi, quá trình tạo xương sẽ diễn ra mạnh hơn phá hủy, nên xương phát triển và mạnh khỏe. Sau năm 30 tuổi, quá trình tu sửa xương vẫn diễn ra, nhưng sự tạo xương chậm lại dẫn đến xương bị suy yếu, mỏng và xốp hơn. Nếu một người khi còn trẻ có được khối lượng và cấu trúc xương tốt, thì sẽ ít có nguy cơ bị loãng xương hơn khi về già.

Bên cạnh đó, các khoáng chất có trong xương, các hormone nội tiết tố và các cytokin, cũng là các yếu tố quyết định hoạt động của chu chuyển xương và mật độ xương. Nếu canxi và các khoáng chất trong xương không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến mật độ và sức mạnh của xương. Hormone estrogen (nội tiết tố nữ) và androgen (nội tiết tố nam) thấp, sẽ làm tăng quá trình mất xương. Đó là lý do phụ nữ mãn kinh sớm, nam giới bị thiểu năng sinh dục có nguy cơ cao bị loãng xương.

Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương như:

– Thiếu canxi và vitamin D

– Thường xuyên hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu bia

– Suy dinh dưỡng hoặc ăn uống thiếu chất

– Ít vận động

– Mắc một số bệnh suy giảm tuyến sinh dục nam & nữ như: suy buồng trứng sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…

– Tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc gãy xương cột sống, xương vùng hông.

TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LOÃNG XƯƠNG

 

Đa số các trường hợp loãng xương không có biểu hiện lâm sàng, cho đến khi xảy ra tình trạng gãy xương. Một số triệu chứng có thể xảy ra khi một người đã bị loãng xương là:

– Đau ở lưng, háng, mông, đùi hoặc đầu gối ở nhiều mức độ khác nhau.

– Chiều cao giảm dần đi 1,5 inch so với chiều cao lúc trưởng thành

– Dáng đi khom, lưng gù.

– Gãy xương đốt sống, xương cổ tay, xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi) … sau một cú ngã hoặc chấn thương nhẹ.

 

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG

 

Đo loãng xương bằng phương pháp DEXA là phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép, để xác định mật độ xương. Phương pháp này được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Một số phương pháp khác được ứng dụng để đo mật độ xương như:

– Phương pháp micro MRI: sinh thiết xương ống nhằm đánh giá chất lượng và cấu trúc xương để chẩn đoán và theo dõi loãng xương trong tương lai.

– Phương pháp siêu âm định lượng: là phương pháp chẩn đoán mật độ xương thông qua tốc độ truyền âm hoặc chỉ số hấp thụ sóng siêu âm dải rộng.

– Kỹ thuật chụp cắt lớp nhiều mặt cắt: là công cụ đo độ dày của vỏ xương nhằm thăm dò độ vững chắc của xương.

– Kỹ thuật CT Scan: tái tạo cấu trúc 3D của xương qua đó đánh giá chất lượng xương.

AI NÊN THỰC HIỆN ĐO LOÃNG XƯƠNG

 

Loãng xương sẽ khiến một người dễ bị gãy xương do té ngã. Những vị trí dễ gãy là xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi), xương cổ tay và xương đốt sống. Các vị trí gãy quan trọng như xương đốt sống, xương vùng hông có thể gây ra biến chứng như đau đớn, tàn phế, thậm chí là giảm tuổi thọ, tử vong.

Vì vậy chúng ta nên tầm soát loãng xương để phát hiện nguy cơ, chẩn đoán mức độ loãng xương và dự đoán nguy cơ gãy xương trong vòng 10 năm ở cột xương đùi và cột sống

Những đối tượng sau nên thực hiện đo mật độ xương:

– Phụ nữ mãn kinh sớm

– Phụ nữ và nam giới trên 50 tuổi, có yếu tố nguy cơ

– Người trên 50 tuổi từng gãy xương ở độ tuổi trưởng thành

– Người có trọng lượng cơ thể thấp, chỉ số BMI ≤ 18.5 kg/m2. Người bị suy dinh dưỡng, còi xương ở thời kỳ trước khi trưởng thành

– Người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia và cafein

– Người thường bị té ngã, yếu cơ

– Người có tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc bị gãy xương, đặc biệt là gãy xương cột sống và hông

– Người bị thiếu canxi và vitamin D

– Người bị bệnh nội tiết, bệnh thận hoặc hội chứng cushing

– Người bị các bệnh về xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp…

– Người đang điều trị bệnh loãng xương cần đánh giá hiệu quả điều trị

Một số lưu ý trước khi đo mật độ xương:

– Không đo phụ nữ có thai

– Chỉ đo loãng xương sau 07 ngày nếu trước đó có chụp CT hoặc MRI

– Không sử dụng các chất sau trong vòng 07 ngày trước khi đo loãng xương: thuốc cản quang chứa iod, baryt, đồng vị phóng xạ

Quá trình điều trị loãng xương có thể kéo dài khoảng 3 – 5 năm. Người bệnh nên duy trì thói quen thăm khám định kỳ, sử dụng thuốc theo hướng dẫn từ bác sĩ, đo lại mật độ xương sau mỗi 1 – 2 năm. Điều này sẽ giúp đánh giá tiến triển của bệnh và khả năng đáp ứng với điều trị. Qua kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá tổng thể tình trạng bệnh, mức độ loãng xương, từ đó đưa ra hướng điều trị tiếp theo.

Để trang bị trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh loãng xương. Phòng khám đa khoa Bình An đã trang bị dòng máy đo loãng xương hiện đại. Máy đo DEXXUM T Quantum thường được gọi với tên máy DXA . Đây là phương pháp đo được tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương cho tới thời điểm này.

Máy đo mật độ xương sử dụng tia X năng lượng kép với thời gian đo nhanh, chỉ dưới 10 giây cho 1 bộ phận, thay vì 3 – 4 phút như các máy DXA đời cũ. Đặc biệt máy còn đo được tỷ lệ đánh giá toàn thân, đo được tỷ lệ nạc mở toàn thân.

Phương pháp đo này giúp chẩn đoán sớm những trường hợp loãng xương tiên phát ở người lớn tuổi và loãng xương thứ phát có thể gặp ở những nhười trẻ tuổi, do các bệnh lý mạn tính khác gây nên hay do các thuốc điều trị cho các bệnh mạn tính kéo dài gây nên. Giúp ngăn ngừa và giảm thiểu những hệ quả nặng nề của loãng xương, phòng ngừa nhuyễn xương, loãng xương thứ phát. Giúp phòng ngừa loãng xương và gãy xương, gây tàn phế. Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và kinh tế của người bệnh và làm giảm tuổi thọ.

LIÊN HỆ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN – Hotline 1900 9294 .

Căn bệnh cảm cúm khiến nữ diễn viên nổi tiếng qua đời nguy hiểm như thế nào?

Vừa qua, thông tin nữ diễn viên nổi tiếng Từ Hy Viên đột ngột qua đời ở tuổi 48 do biến chứng của bệnh cúm khiến nhiều người hâm mộ bàng hoàng. Từ đó gióng lên hồi chuông cảnh báo về mức độ nguy hiểm của căn bệnh tưởng chừng như quen thuộc và không đáng lo ngại này.

Cảm cúm, hay còn gọi là cúm mùa, là một bệnh truyền nhiễm đường hô hấp do virus cúm gây ra. Hầu hết mọi người khi mắc cúm thường có các triệu chứng như sốt, ho, đau họng, đau cơ, mệt mỏi và thường tự khỏi sau vài ngày đến một tuần.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đặc biệt là ở những người có bệnh nền hoặc hệ miễn dịch suy giảm, cúm có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm cơ tim, viêm não và thậm chí tử vong.

Can benh cam cum khien nu dien vien noi tieng qua doi nguy hiem nhu the nao?

Trường hợp của Từ Hy Viên là một minh chứng rõ ràng cho thấy cúm có thể trở nên nguy hiểm đến mức nào (Ảnh: Internet)

Theo thông tin từ nhiều báo đài, nữ diễn viên đã qua đời do biến chứng viêm phổi sau khi mắc cúm. Điều này cho thấy, dù cúm thường được coi là bệnh nhẹ, nhưng nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời, nó có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Những dấu hiệu của cảm cúm cần lưu ý và đi bệnh viện ngay

Để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm của cúm, việc nhận biết các dấu hiệu cảnh báo và tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số dấu hiệu cần đặc biệt lưu ý:

1. Khó thở hoặc thở nhanh: Nếu bạn cảm thấy khó thở, thở gấp hoặc thở nhanh hơn bình thường, đây có thể là dấu hiệu của viêm phổi hoặc suy hô hấp, cần được cấp cứu ngay lập tức.

Can benh cam cum khien nu dien vien noi tieng qua doi nguy hiem nhu the nao?

Khó thở hoặc thở nhanh là một trong những dấu hiệu đáng lưu ý nhất khi mắc cảm cúm (Ảnh: Internet)

2. Đau ngực hoặc tức ngực: Cảm giác đau hoặc tức ngực có thể cho thấy tim hoặc phổi đang gặp vấn đề, có thể là biến chứng của cúm.

3. Môi hoặc da tái xanh: Hiện tượng này cho thấy cơ thể đang thiếu oxy, cần được can thiệp y tế ngay.

4. Sốt cao không giảm: Nếu sốt trên 39°C kéo dài và không giảm sau khi dùng thuốc hạ sốt, đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng nghiêm trọng.

5. Mệt mỏi cực độ hoặc lơ mơ: Cảm giác mệt mỏi quá mức, lơ mơ hoặc khó tỉnh táo có thể cho thấy nhiễm trùng đã ảnh hưởng đến hệ thần kinh.

6. Co giật: Đây là dấu hiệu nghiêm trọng, đặc biệt ở trẻ em, cần được cấp cứu ngay.

7. Giảm lượng nước tiểu hoặc không đi tiểu trong 8 giờ: Điều này có thể cho thấy cơ thể đang bị mất nước nghiêm trọng.

Ngoài ra, những người thuộc nhóm nguy cơ cao như trẻ em dưới 5 tuổi, người trên 65 tuổi, phụ nữ mang thai, người có bệnh mãn tính như hen suyễn, tiểu đường, bệnh tim hoặc hệ miễn dịch suy giảm cần đặc biệt cẩn trọng khi mắc cúm. Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào kể trên, cần đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Cảm cúm không chỉ là một bệnh lý thông thường mà trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Trường hợp của nữ diễn viên Từ Hy Viên là lời nhắc nhở cho tất cả chúng ta về tầm quan trọng của việc nhận biết sớm các dấu hiệu nguy hiểm và tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời.

Người bệnh rối loạn mỡ máu nên ăn gì?

Ngoài việc tuân thủ chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn v ngày cũng rất quan trọng trong điều trị rối loạn mỡ máu ở người cao tuổi.

Rối loạn mỡ máu nếu không được kiểm soát có thể dẫn đến nhiều bệnh mạn tính nguy hiểm khác. Ảnh: CDC.

Sự rối loạn chuyển hóa lipid góp phần gây ra nhiều bệnh mạn tính liên quan đến tuổi tác. Lipid máu và các tiền chất của bệnh mạn tính khác phát sinh do rối loạn chuyển hóa lipid, cuối cùng phát triển thành một số bệnh mạn tính, chẳng hạn như tiểu đường type 2, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), béo phì…

Thức ăn hàng ngày rất quan trọng trong việc điều trị rối loạn mỡ máu ở người cao tuổi, để đảm bảo sức khỏe người bệnh cần ăn theo một thực đơn hợp lý.

Năng lượng hàng ngày nên áp dụng từ 30 – 35 kcal/kg cân nặng; protein là 15 – 20% tổng năng lượng; lipid chiếm 20 – 25% tổng năng lượng (trong đó 2/3 là acid béo không no), cholesterol < 300 mg/ngày; glucid 50 – 60% tổng năng lượng, ưu tiên ngũ cốc nguyên cám và đường < 25g/ngày; tăng chất xơ.

Đặc biệt, giảm ăn muối, tăng cường các thực phẩm giàu kali, canxi, magiê.

roi loan mo mau anh 1
Sự rối loạn chuyển hóa mỡ gây ra nhiều bệnh mạn tính ở người cao tuổi.

Các loại thực phẩm nên dùng

Người cao tuổi bị rối loạn mỡ máu nên ăn các loại gạo, mì, ngô, khoai củ, sắn, bún, phở. Ưu tiên ngũ cốc nguyên cám như gạo lứt, yến mạch, bánh mì đen hoặc ngũ cốc xay xát không kỹ.

Người cao tuổi bị rối loạn mỡ máu nên ăn đa dạng các loại thịt, cá, tôm, cua, đậu phụ… (đặc biệt là cá: ăn cá ít nhất 3-4 lần/tuần). Sử dụng dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu hướng dương, dầu hạt cải, dầu vừng…). Ăn đa dạng rau, quả trái cây, trung bình khoảng 300-400 g rau hoặc trái cây/ngày.

Ngoài ra, người cao tuổi bị rối loạn mỡ máu nên ăn các loại hạt: đậu đỗ, lạc, bí, hướng dương, điều, óc chó, hạnh nhân…

Thực phẩm giàu kali: rau dền, rau lang, rau ngót, rau bí, khoai tây, khoai sọ, hạt điều, chuối, bơ, ổi, kiwi…

Một số thực phẩm dành cho rối loạn mỡ máu ở người cao tuổi:

– Ngũ cốc

Ngũ cốc và một sự lựa chọn tuyệt vời cho những người bị rối loạn mỡ máu, những người bị rối loạn mỡ máu thường có cân nặng quá mức bình thường. Ngũ cốc chứa nhiều chất xơ có thể giúp người bệnh đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể bên cạnh đó ngũ cốc giúp no lâu và giảm hàm lượng thức ăn nạp vào cơ thể.

– Đậu nành

Đậu nành là một loại thực phẩm rất tốt cho tim mạch, hơn nữa loại hạt này còn chứa nhiều chất đạm, vitamin, khoáng chất có thể đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của cơ thể. Đậu nành và những chế phẩm từ đậu nành là đáp án cho vấn đề rối loạn mỡ máu ở người cao tuổi nên ăn gì? Trong bữa ăn của người bệnh có thể bổ sung những món ăn làm từ đậu nành như đậu khuôn, bột đậu tương, tào phớ, sữa đậu nành,…

– Rau xanh

Người bị bệnh rối loạn mỡ máu được khuyến khích ăn nhiều rau xanh vì rau xanh có chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Đặc biệt là chất xơ có trong rau xanh có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh. Một số loại rau được khuyên dùng: rau ngót, cải bắp, mồng tơi, cà rốt, giá đỗ,… và một số loại trái cây ít ngọt và giàu vitamin.

Nhóm thực phẩm người cao tuổi bị rối loạn mỡ máu nên tránh sử dụng:

Thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh chứa nhiều muối: thịt muối, cá muối, giò, chả, pate, dưa muối, cà muối, xúc xích, lạp xưởng…

roi loan mo mau anh 2
Nên giảm dần lượng muối tới mục tiêu dưới 5 g muối/ngày.

Người cao tuổi bị rối loạn mỡ máu nên tránh thực phẩm chứa nhiều cholesterol: phủ tạng động vật (tim, lòng, óc…), tủy xương, lòng đỏ trứng. Tránh thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa: dầu dừa, dầu cọ, mỡ động vật, bơ động vật, sữa toàn phần.

Thực phẩm chứa nhiều đường cũng cần hạn chế dùng ví dụ như: đường kính, nước ngọt, bánh kẹo, kem, chè… rượu, bia, thuốc lá.

Đặc biệt khi chế biến món ăn, chỉ nên sử dụng dưới 5g muối/ngày. Nên chế biến các món ăn nhạt tới mức có thể chấp nhận được và giảm dần lượng muối tới mục tiêu dưới 5g muối/ngày. Đặc biệt, hạn chế các món xào, quay, rán.

Tóm lại: rối loạn mỡ máu có thể dẫn đến biến chứng đột quỵ, tai biến mạch máu não. Đặc biệt bệnh liên quan đến chế độ ăn uống không lành mạnh, lười hoạt động thể lực hoặc lạm dụng đồ uống có cồn. Vì vậy, việc thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn là rất quan trọng để cải thiện, phòng rối loạn mỡ máu.

6 nhóm người dễ thành ‘mục tiêu’ của ung thư dạ dày

Người có chế độ ăn uống không lành mạnh hoặc có tiền sử cắt bỏ dạ dày là những nhóm có nguy cơ cao mắc ung thư dạ dày.

Ung thư dạ dày thường khó phát hiện do các biểu hiện của bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Ảnh: Adobe Stock.

Ung thư dạ dày là bệnh lý xảy ra khi các tế bào trong niêm mạc dạ dày phát triển bất thường, mất kiểm soát và hình thành khối u. Bệnh thường bắt đầu từ các tế bào tuyến hoặc lớp niêm mạc dạ dày, sau đó có thể lan rộng sang các cơ quan khác trong cơ thể.

Ở giai đoạn đầu, ung thư dạ dày thường không gây ra triệu chứng rõ ràng, khiến việc phát hiện sớm gặp nhiều khó khăn. Khi bệnh tiến triển, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như đau bụng, chán ăn, sụt cân, buồn nôn hoặc chảy máu tiêu hóa.

Theo bác sĩ Nguyễn Quỳnh Tú, khoa A6-D, Bệnh viện Bạch Mai, ung thư dạ dày có thể xảy ra ở những người trẻ tuổi, nhưng nguy cơ sẽ tăng lên khi độ tuổi tăng lên. Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày đều ở độ tuổi trên 60. Tuy nhiên, ở một số nhóm người sau đây, nguy cơ ung thư dạ dày sẽ cao hơn.

Người nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP)

Nhiễm HP là nguyên nhân chính gây ung thư dạ dày, có thể dẫn đến viêm teo niêm mạc dạ dày và các thay đổi tiền ung thư. Mặc dù không phải tất cả người nhiễm HP đều phát triển ung thư, nhưng việc phát hiện và điều trị bằng kháng sinh là cần thiết để tiêu diệt vi khuẩn và điều trị viêm dạ dày triệt để.

Người thừa cân hoặc béo phì

Thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ mắc ung thư do miệng nối dạ dày – thực quản. Ngoài ra, một số yếu tố khác như tình trạng viêm mạn tính, tăng nồng độ hormone bất thường, trào ngược dạ dày – thực phẩm, các yếu tố liên quan lối sống… cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

ung thu da day anh 1
Người thừa cân, béo phì và mắc một số bệnh lý viêm mạn tính có nguy cơ ung thư dạ dày cao hơn so với người có cân nặng bình thường. Ảnh:Freepik.

Người có chế độ ăn uống không lành mạnh

Nguy cơ ung thư dạ dày cao hơn ở những người ăn thực phẩm nhiều muối như cá, thịt muối, rau muối, hoặc thường xuyên tiêu thụ thịt chế biến sẵn như thịt xông khói, thịt hộp. Ăn ít trái cây cũng làm tăng nguy cơ. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu bia, đặc biệt là trên 3 ly rượu hoặc 3 cốc bia mỗi ngày, có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

Người mắc một số loại polyp dạ dày

Polyp dạ dày là sự tăng trưởng tế bào lành tính trên niêm mạc dạ dày. Hầu hết loại polyp như polyp tăng sản hoặc polyp viêm thường không làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Tuy nhiên, polyp tuyến (u tuyến) có thể có nguy cơ phát triển thành ung thư nếu không được phát hiện và theo dõi kịp thời.

Người có người thân mắc ung thư

Một số người thừa hưởng đột biến gene từ cha mẹ, dẫn đến các tình trạng làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Tuy nhiên, những hội chứng di truyền này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số các ca ung thư dạ dày trên toàn thế giới.

Ngưởi có tiền sử phẫu thuật cắt đoạn dạ dày

Ung thư dạ dày có thể phát triển ở những người đã từng phẫu thuật cắt một phần dạ dày để điều trị các bệnh không phải ung thư như loét dạ dày. Sau phẫu thuật, dạ dày sản xuất ít axit hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển. Trào ngược dịch mật từ ruột non cũng làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày, và các khối u này thường phát triển nhiều năm sau phẫu thuật.

Lưu ý cho thai phụ khi di chuyển dịp Tết

Thai phụ nên chọn phương tiện phù hợp, ăn mặc thoải mái, uống đủ nước, mang theo hồ sơ thai sản phòng trường hợp cần thiết khi về quê ăn Tết.

Tết Nguyên đán đến gần, nhu cầu di chuyển, về quê sum họp cùng người thân, đi du lịch tăng cao. Bác sĩ CKI Nguyễn Sơn Hải – Trưởng khoa Phụ Sản , PKĐK Bình An , lưu ý thai phụ cần chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo thoải mái, an toàn khi di chuyển.

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước chuyến đi để đảm bảo thai kỳ ổn định, không có biến chứng như tiền sản giật, nhau tiền đạo, dọa sảy thai. Nếu có dấu hiệu bất thường như đau bụng, ra máu hoặc tiền sử sinh non, thai phụ nên cân nhắc hoãn chuyến đi. Theo bác sĩ Hải, thời điểm mẹ bầu di chuyển phù hợp, an toàn nhất thường là ba tháng giữa thai kỳ, tức từ tuần 14 đến tuần 28.

Chuẩn bị kỹ trước chuyến đi bao gồm lên kế hoạch, lịch trình đi lại cụ thể để đảm bảo ăn uống đúng giờ, đủ bữa, đủ chất dinh dưỡng. Thai phụ không nên đi liên tục quá 4 giờ, tránh những con đường gập ghềnh, địa hình xấu. Gia đình nên tìm hiểu trước địa chỉ các cơ sở y tế gần nhất trên dọc đường di chuyển để kịp thời xử lý nếu xảy ra sự cố. Thai phụ nên mang theo hồ sơ thai sản, thông tin liên lạc của bác sĩ để đề phòng trường hợp cần liên hệ. Theo dõi dự báo thời tiết giúp chuẩn bị quần áo phù hợp.

Lựa chọn thời điểm di chuyển hợp lý, tránh đi vào giờ cao điểm để hạn chế tình trạng kẹt xe. Nếu thời tiết nắng nóng, gia đình nên khởi hành vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn, sống ở vùng có khí hậu lạnh nên bắt đầu vào lúc nhiệt độ ấm hơn.

Gia đình lựa chọn phương tiện di chuyển thích hợp. Mẹ bầu nên ngủ đủ giấc, đúng giờ trước chuyến đi, nếu dùng thuốc chống say tàu xe cần có sự tham vấn từ bác sĩ chuyên khoa. Để giảm tình trạng buồn nôn, say tàu xe, thai phụ có thể uống một ly nước gừng ấm khoảng 30 phút trước chuyến đi. Ngồi ghế thoải mái, tránh ngồi quá lâu một chỗ. Nếu đi ô tô, thai phụ có thể chọn ghế ở giữa xe, còn tàu hỏa chọn ghế nằm hoặc ghế ngồi rộng rãi.

Nếu đi máy bay, hãy tham khảo trước ý kiến bác sĩ, nhất là người mang thai trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ. Di chuyển bằng xe máy không được khuyến khích cho thai phụ đi đường dài.

Một thai phụ khám sức khỏe trước khi về quê nghỉ Tết. Ảnh minh họa: PKĐK Bình An

Vận động cơ thể hoặc thay đổi tư thế sau mỗi 1-2 giờ, bằng cách duỗi chân và xoay cổ tay, cổ chân, đi lại nhẹ nhàng để thư giãn các cơ, tránh tê mỏi, cải thiện lưu thông máu. Cách này cũng giúp ngăn ngừa các biến chứng như huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, phù chân.

Dành thời gian dừng nghỉ giữa quãng đường để hít thở, vận động nhẹ nhàng, giảm căng thẳng.

Ăn uống đầy đủ để cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Thai phụ có thể mang theo đồ ăn nhẹ lành mạnh như trái cây, bánh mì, sữa để tránh đói khi di chuyển. Tránh ăn thực phẩm dễ gây khó tiêu, đồ sống, tái, thực phẩm không rõ nguồn gốc, dễ gây dị ứng hoặc ôi thiu.

Bác sĩ Hải lưu ý thai phụ uống đủ nước để tránh mất nước và các cơn co thắt tử cung, nhờ đó tiêu hóa cũng tốt hơn, duy trì đủ lượng nước ối, lưu thông chất dinh dưỡng cho thai nhi.

Giữ khoảng cách an toàn tại nơi đông người như nhà ga, bến xe, nhất là tránh tiếp xúc với người có dấu hiệu ho, sốt, cảm cúm để tránh lây nhiễm bệnh. Thai phụ nên đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch nước sát khuẩn chuyên dụng trong ít nhất 20 giây.

Sau khi về quê, thai phụ cũng nên dành thời gian nghỉ ngơi, không làm việc quá sức, vận động mạnh hoặc tham gia quá nhiều hoạt động.