Nơi cập nhật liên tục những thông tin hữu ích cho sức khỏe của bạn. Nơi chia sẻ những bí quyết và kinh nghiệm trong lối sống, làm việc và vui chơi nhằm mang lại sức khỏe và hạnh phúc

Các giải pháp hạn chế hội chứng ruột kích thích

PKĐK BÌNH AN – Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) không gây tử vong nhưng kéo dài khiến bệnh nhân bị tâm lý lo lắng, mệt mỏi, suy nhược, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống. Dưới đây là các cách khắc phục tình trạng này.

Hội chứng ruột kích thích là bệnh lý đặc trưng bởi các rối loạn chức năng của ống tiêu hóa với biểu hiện chủ yếu ở đại tràng, tái phát nhiều lần mà không tìm được các thương tổn về giải phẫu, cấu trúc, sinh hóa ở ruột.

Bệnh nhân thường có thêm đau cơ khớp, trầm cảm, hội chứng mệt mỏi mạn tính. Thường ở người trẻ, xuất hiện nhiều hơn ở phụ nữ.

Hội chứng ruột kích thích không gây tử vong nhưng kéo dài, gây tâm lý lo lắng, mệt mỏi, suy nhược, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân. Ảnh minh họa

Hội chứng ruột kích thích không gây tử vong nhưng kéo dài, gây tâm lý lo lắng, mệt mỏi, suy nhược, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân. Ảnh minh họa

Nguyên nhân và triệu chứng hội chứng ruột kích thích

  • Nguyên nhân

Một số nguyên nhân có thể dẫn tới Hội chứng ruột kích thích

– Thay đổi chức năng trong não sau những sang chấn tâm lý, lo lắng, căng thẳng, hoảng sợ …

– Không thể dung nạp một số loại thức ăn: hydratcarbon chuỗi ngắn, gluten, sữa và các sản phẩm của sữa

– Sau nhiễm trùng: viêm nhiễm, thay đổi khả năng hấp thu của ruột, rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột

– Bất thường trong chuyển hóa serotonin

– Thay đổi về gen.

– Thức ăn không thích hợp với bệnh nhân, thức ăn ít chất xơ cũng hay gây rối loạn chức năng ống tiêu hóa.

  • Triệu chứng

Do bệnh biểu hiện rối loạn trên toàn bộ ống tiêu hóa nhưng triệu chứng của bệnh thể hiện ở dạ dày và chủ yếu là ở đại tràng. Khi ruột tăng vận động, thức ăn được di chuyển quá nhanh qua ruột, nước sẽ không được tái hấp thu đầy đủ nên lòng ruột có nhiều nước, sẽ hình thành phân lỏng, người bệnh đi ngoài phân lỏng; ngược lại nếu ruột bị ‘lười’ vận động, thức ăn di chuyển quá chậm trong ruột, nước sẽ được tái hấp thu vào mạch máu quá nhiều, khi đó phân sẽ cứng và người bệnh bị táo bón.

Vì vậy, triệu chứng thường gặp nhất là:

– Đau bụng, trong đó thường thấy đau ở vùng hạ vị hoặc hố chậu trái, cũng có thể đau ở bên phải hoặc thượng vị, đau có thể chạy dọc theo khung đại tràng. Mặc dù vậy, triệu chứng quan trọng của hội chứng ruột kích thích là tình trạng đau bụng quặn, thường di chuyển lúc đau chỗ này, lúc đau chỗ khác. Đôi khi bệnh nhân chỉ có cảm giác khó chịu, nặng tức, ấm ách khó chịu, đầy hơi tập trung chủ yếu ở vùng dưới rốn.

– Hay bị tiêu chảy, phân lỏng như nước hoặc phân sền sệt, có thể lẫn với chất nhầy, phân không bao giờ có máu.

– Bệnh nhân cũng có cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, trầm cảm, đau nhức cơ, hồi hộp, đau tức ngực, cảm giác khó thở.

– Trướng bụng là triệu chứng thường gặp. Đặc điểm của trướng bụng trong hội chứng ruột kích thích là sau ngủ dậy thì không thấy hoặc chỉ bị nhẹ, sau đó tăng dần. Ngoài ra có thể có các triệu chứng như buồn nôn, cảm giác vướng ở họng.

Các giải pháp hạn chế hội chứng ruột kích thích

Mặc dù là bệnh lành tính, không gây tử vong nhưng để điều trị dứt không phải dễ. Việc điều trị chủ yếu làm giảm triệu chứng giúp cho người bệnh đỡ khó chịu. Đó là:

Điểu chỉnh chế độ dinh dưỡng – giải pháp quan trọng nhất để hạn chế HCRKT

Phải tìm được một chế độ ăn thích hợp cho bệnh nhân như:

  • Tăng thức ăn xơ, giúp cho cả táo bón và tiêu chảy, giảm đồ béo, cay.
  • Đều đặn, cân đối thành phần thức ăn, số lượng ăn vừa phải. Không nên ăn thất thường, hình thức ăn quá đa dạng …
  • Khi đang có triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy… nên tránh ăn các thức ăn, nước uống không thích hợp.
  • Nên chia làm nhiều bữa nhỏ, tránh ăn quá no.
  • Không nên ăn các thức ăn khó tiêu, dễ sinh hơi .
  • Tránh các đồ uống nhiều đường và có gas, những thức ăn để lâu, bảo quản không tốt.

Thay đổi và cân bằng lối sống

  • Người bệnh cần có chế độ làm việc điều độ.
  • Cần giảm hoặc loại bỏ stress, tăng cường các hoạt động thể chất, tạo một cuộc sống nhẹ nhàng, thanh thản.
  • Luyện tập thói quen đại tiện mỗi ngày một lần.
  • Tập khí công, yoga , thể dục thể thao thường xuyên cùng với các phương pháp thư giãn… cũng góp phần đáng kể vào việc làm giảm các triệu chứng của HCRKT.
  • Ngủ sâu, ngủ đủ.
  • Người bệnh nên đi khám chuyên khoa tiêu hóa để được tư vấn dùng thuốc.

7 đối tượng dễ mắc trào ngược dạ dày thực quản, có bạn trong đó không?

Ở người bình thường, sau khi thức ăn được đưa vào miệng và xuống đến thực quản, các cơ thắt thực quản giãn ra để cho thức ăn cùng các chất lỏng đi vào dạ dày rồi lại đóng lại. Người bị trào ngược dạ dày sẽ gặp tình trạng axit từ dạ dày trào ngược lên phần thực quản (đây là phần ống nối từ miệng đến dạ dày), khiến cho lớp niêm mạc thực quản bị kích thích và gây ra nhiều triệu chứng khó chịu.

Cho đến nay người ta cũng chưa biết rõ nguyên nhân của bệnh. Các nguyên nhân hay đúng hơn là các yếu tố nguy cơ dẫn đến trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

– Sự bất thường cơ thắt thực quản dưới (yếu hay giãn ra ).

– Nhu động thực quản quá yếu.

– Giải phẫu thực quản: thực quản quá ngắn, u thực quản, thoát vị hoành.

– Yếu tố gene di truyền.

– Tăng áp lực trong ổ bụng: Béo phì, cổ trướng, phụ nữ có thai.

– Do tăng áp lực trong dạ dày và ứ đọng thức ăn.

– Do dùng thuốc non Steroid, Steroid.

– Vi khuẩn Helicobacter Pylori.

– Ăn uống nhiều bia, rượu, nước có ga.

Những dấu hiệu của bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản bao gồm ợ nóng, ợ hơi, ợ chua, đau tức ngực, buồn nôn, khó nuốt, cảm giác như có cục nghẹn ở cổ, đau họng và ho kéo dài. Ngoài ra, miệng tiết ra nhiều nước bọt hơn và có thể có cảm giác đắng trong miệng.

Trên thực tế đa phần bệnh nhân đến khám bác sĩ có rất nhiều triệu chứng như nóng rát vùng trước ngực, đau thượng vị, ợ hơi… Tuy nhiên, trong các ca trào ngược dạ dày thực quản chỉ có 20% ca có triệu chứng điển hình, 80% số ca còn lại có triệu chứng không điển hình, hay còn gọi là những triệu chứng ngoài thực quản.

Đã có bệnh nhân mắc trào ngược dạ dày thực quản trước đó có biểu hiện là khàn tiếng, ho, ngứa họng… đã đi khám rất nhiều chuyên khoa khác nhau như Tai Mũi Họng nhưng đây cũng là một trong những triệu chứng của trào ngược dạ dày thực quản.

7 đối tượng dễ mắc trào ngược dạ dày thực quản, có bạn trong đó không? - Ảnh 2.

Trào ngược dạ dày thực quản là một bệnh lý về đường tiêu hóa rất phổ biến tại Việt Nam.

Đối tượng nào dễ mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản?

Vậy, câu hỏi đặt ra, đối tượng nào dễ mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản? Bệnh trào ngược dạ dày thực quản có thể gặp ở bất kỳ ai, từ trẻ sơ sinh cho đến người lớn và không phải lúc nào bác sĩ cũng tìm ra được nguyên nhân cụ thể. Tuy nhiên, có vài nhóm người được đánh giá có nguy cơ cao mắc bệnh, bao gồm:

– Người bị thừa cân hoặc béo phì, vì có thể tạo sức ép lên bụng.

– Phụ nữ mang thai, đặc biệt trong những tháng cuối thai kỳ.

– Người phải sử dụng một số thuốc nhất định, như thuốc trị hen suyễn, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc kháng histamine, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau xương khớp nhóm NSAIDs.

– Người hút thuốc lá hoặc hút thuốc lá thụ động.

– Người bị thoát vị hoành, liệt dạ dày, hoặc bệnh lý mô liên kết như xơ cứng bì.

– Người có lối sống và thói quen ăn uống không lành mạnh, như uống nhiều rượu bia, ăn nhiều đồ chua, ăn nhiều dầu mỡ, lười vận động, nằm liền sau ăn…

– Ngoài ra, căng thẳng hay stress do áp lực trong công việc và cuộc sống cũng là yếu tố thường gặp gây ra tình trạng trào ngược dạ dày thực quản, đặc biệt ở người trẻ tuổi.

Biến chứng của trào ngược dạ dày: Trào ngược dạ dày kéo dài có thể trở thành nguyên nhân gây ra bệnh lý tiêu hóa nguy hiểm như: Viêm thực quản, loét thực quản, hẹp thực quản, thực quản Barrett và đáng sợ hơn là ung thư biểu mô tuyến thực quản….

Lời khuyên của bác sĩ

Nguyên tắc điều trị trào ngược dạ dày thực quản là loại bỏ các yếu tố thuận lợi, các nguy cơ gây ra bệnh như ăn quá cay, quá chua, rượu bia, thuốc lá, cà phê, dùng chất kích thích… Khi không có nguyên nhân thì trào ngược dạ dày thực quản có thể tự hồi phục hoặc điều trị dễ dàng hơn.

Nếu trào ngược dạ dày thực quản liên quan đến lối sống như cách ăn và thực phẩm ăn, chúng ta nên giảm dần và ăn có kiểm soát, không nên ăn quá no, nhịn đói quá lâu, hoặc ăn khuya…. nên đi ngủ sau khi ăn được 3 – 4 tiếng.

Ngoài ra, khi nằm ngủ nên nâng đầu cao, để hạn chế trào ngược xảy ra.

Ở trẻ em khi cho trẻ bú xong, cha mẹ nên nâng đầu trẻ cao để trẻ ợ hơi, đây cũng là biện pháp hạn chế tình trạng trào ngược.

Sau khi đã thay đổi lối sống, hạn chế bớt yếu tố thuận lợi gây trào ngược, vấn đề kế tiếp là sử dụng thuốc. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ thời gian và liều lượng uống từ chỉ định của bác sĩ. Việc tuân thủ sẽ góp phần thành công trong việc điều trị trào ngược dạ dày thực quản.

THOÁI HÓA KHỚP GỐI : TRIỆU CHỨNG – NGUYÊN NHÂN -CHẨN ĐOÁN – CÁCH PHÒNG NGỪA

Thoái hóa khớp gối là một trong những dạng viêm khớp phổ biến nhất. Bệnh tiến triển qua nhiều giai đoạn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. Trước đây, bệnh thường tấn công người già, nhưng nhịp sống bận rộn cùng lối sống kém khoa học ngày nay khiến bệnh có xu hướng ngày càng trẻ hóa. 

Bài viết được thực hiện bởi Bác sĩ CKI Hoàng Văn Khoa – Khoa Ngoại tổng hợp – Phòng khám đa khoa Bình An

          THOÁI HÓA KHỚP GỐI LÀ GÌ :

Thoái hóa khớp gối là căn bệnh diễn tiến âm thầm nên rất ít người phát hiện kịp thời. Dấu hiệu sớm nhất nhận biết thoái hóa khớp gối là đau mặt trước khớp gối, xuất hiện tiếng kêu lạo xạo khi gấp duỗi, nhưng nhiều người thường chủ quan bỏ qua. Đến khi bệnh tiến triển nặng sẽ gây nên các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt và lao động hàng ngày của người bệnh.

Thực chất, thoái hóa khớp gối là tình trạng tổn thương sụn khớp kèm phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp do quá trình tái tạo sụn khớp không kịp để bù vào lớp sụn đã mất theo thời gian.

          NGUYÊN NHÂN GÂY THOÁI HÓA KHỚP GỐI

Nguyên nhân phổ biến nhất của thoái hóa sụn khớp gối là do tuổi tác. Chính vì khả năng tự chữa lành của sụn giảm dần theo thời gian nên hầu hết mọi người khi lớn tuổi đều sẽ bị thoái hóa khớp. Tuy nhiên, có một số yếu tố khiến khớp bị thoái hóa ở độ tuổi sớm hơn, đó là:

Cân nặng

Khi cơ thể bạn bị thừa cân – béo phì, tải trọng lớn sẽ làm tăng áp lực lên tất cả các khớp, đặc biệt là đầu gối. Nghiên cứu cho thấy mỗi khi bạn tăng 0,45kg cân nặng thì sẽ đồng thời làm tăng 1,35 – 1,8kg trọng lượng trên đầu gối.

Di truyền

Yếu tố này bao gồm các đột biến di truyền (khiến một người có nhiều khả năng bị viêm xương khớp ở đầu gối dù tuổi còn trẻ) và hình dạng bất thường của xương bao quanh khớp gối (khiến sụn khớp dễ bị thoái hóa sớm).

Giới tính

Phụ nữ từ 55 tuổi trở lên có nhiều khả năng bị thoái hóa ở khớp gối hơn nam giới.

Chấn thương vùng gối lặp đi lặp lại

Những người thường xuyên thực hiện các động tác gây áp lực cho khớp, chẳng hạn như quỳ, ngồi xổm hoặc nâng vật nặng (25kg trở lên), có nguy cơ bị thoái hóa khớp cao hơn.

Vận động viên thể thao

Những người chơi bóng đá, quần vợt, điền kinh – các bộ môn đòi hỏi vận động khớp gối nhiều – có nguy cơ cao bị suy yếu khớp gối. Nguy cơ này sẽ cao hơn nữa nếu vận động viên gặp phải chấn thương trong lúc tập luyện.

Một số bệnh cơ xương khớp khác

Những người bị viêm khớp dạng thấp – loại viêm khớp phổ biến thứ hai – có nhiều khả năng cũng bị thoái hóa khớp. Bên cạnh đó, các bệnh nhân bị một số rối loạn chuyển hóa, chẳng hạn như thừa sắt hoặc dư thừa hormone tăng trưởng, cũng dễ mắc bệnh thoái hóa khớp

 TRIỆU CHỨNG CHO THẤY KHỚP GỐI BỊ THOÁI HÓA

Thoái hóa khớp gối có 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn đặc trưng bằng các triệu chứng và dấu hiệu khác nhau

Giai đoạn 1

Sụn khớp gối bị thoái hóa giai đoạn 1 thường không có biểu hiện rõ ràng. Người bệnh sẽ không cảm thấy đau hoặc khó chịu do sự mài mòn xảy ra giữa các thành phần của khớp là không đáng kể.

Giai đoạn 2

Đây được coi là giai đoạn nhẹ của bệnh. Lúc này, chụp X-quang khớp gối sẽ thấy không gian giữa các xương chưa bị thu hẹp, và các xương không bị cọ xát với nhau. Đồng thời, chất lỏng hoạt dịch được duy trì đủ để khớp vận động bình thường.

Tuy nhiên, đây là thời kỳ mà người bệnh có thể bắt gặp các triệu chứng đầu tiên: đau sau một ngày dài đi bộ hoặc chạy, cứng khớp nhiều hơn khi không cử động trong vài giờ hoặc đau khi quỳ/cúi.

Giai đoạn 3

Giai đoạn 3 của thoái hóa khớp được phân loại là “thoái hóa khớp mức độ trung bình”. Trong giai đoạn này, sụn giữa các xương có dấu hiệu tổn thương rõ ràng, và không gian giữa các xương bắt đầu thu hẹp lại. Những người bị thoái hóa sụn khớp gối giai đoạn 3 có khả năng bị đau thường xuyên khi đi bộ, chạy, cúi, quỳ. Họ cũng có thể bị cứng khớp sau khi ngồi trong thời gian dài hoặc thức dậy vào buổi sáng. Trong khi đó, hiện tượng sưng khớp sẽ xuất hiện nếu người bệnh cử động liên tục trong thời gian dài.

Giai đoạn 4

Giai đoạn 4 thoái hóa khớp được coi là “nghiêm trọng”. Khi bệnh đã tiến triển đến thời kỳ này, bệnh nhân sẽ cảm thấy rất đau và khó chịu mỗi khi đi bộ hoặc cử động khớp. Đó là do không gian giữa các xương bị giảm đáng kể – sụn hầu như không còn nguyên vẹn, khiến khớp bị cứng và đôi lúc trở nên bất động. Lượng chất lỏng hoạt dịch cũng ít đi và không còn đảm nhận được nhiệm vụ giảm ma sát giữa các bộ phận chuyển động của khớp.

cac giai doan thoai hoa khop goi

         PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH

Quá trình chẩn đoán khớp gối bị thoái hóa sẽ bắt đầu bằng việc khám sức khỏe tổng quát. Bác sĩ cũng xem xét bệnh sử của bạn, đồng thời hỏi rõ về các triệu chứng xảy ra gần đây. Bạn cần nhớ chính xác biểu hiện nào khiến cơn đau trở nên tồi tệ hơn để giúp bác sĩ xác định, liệu viêm xương khớp hay một chứng bệnh khác là nguyên nhân gây ra cơn đau cho bạn. Ngoài ra, bác sĩ sẽ tìm hiểu xem trong gia đình bạn có ai bị thoái hóa khớp hay không.

Sau khi thăm khám tổng quát, một số chẩn đoán cận lâm sàng sẽ giúp bác sĩ đưa ra kết luận chính xác về tình trạng bệnh của bạn. Bác sĩ có thể chỉ định bạn:

  • Chụp X-quang: cho thấy mức độ tổn thương xương và sụn cũng như sự hiện diện của các gai xương nếu có.
  • Quét hình ảnh cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này được chỉ định khi chụp X-quang không cho ra hình ảnh rõ ràng về tình trạng bệnh.

Cần làm gì khi được chẩn đoán thoái hóa sụn khớp gối?

Sau khi được chẩn đoán thoái hóa sụn khớp gối, bạn cần tuân thủ hướng chữa trị bệnh mà bác sĩ đưa ra. Tùy theo bệnh đang ở giai đoạn nào, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Bên cạnh đó, hãy từ bỏ những thói quen khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng, chẳng hạn như hút thuốc lá, uống rượu bia, chơi thể thao quá sức… đồng thời xây dựng lối sống và chế độ ăn uống có lợi cho xương khớp.

       CÁC BIẾN CHỨNG CỦA THOÁI HÓA KHỚP GỐI

Tình trạng khớp bị thoái hóa sẽ nặng dần theo thời gian, dẫn đến đau khớp mạn tính cùng một loạt biến chứng như:

  • Tăng nguy cơ chấn thương đầu gối: Những bệnh nhân lớn tuổi bị thoái hóa khớp thường gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động hàng ngày. Hơn nữa, cơn đau dữ dội, khả năng vận động và giữ thăng bằng bị suy giảm có thể làm tăng nguy cơ tai nạn và thương tích. Thống kê cho thấy những người bị thoái hóa khớp có nguy cơ té ngã cao hơn 30%. Hơn nữa, họ có khả năng bị gãy xương cao hơn 20%.
  • Mất xương: Trong trường hợp thoái hóa khớp nặng, sụn mất dần và nhanh chóng sẽ dẫn đến mất xương. Chết tế bào xương là một biến chứng nghiêm trọng cần can thiệp phẫu thuật để loại bỏ các phần xương bị ảnh hưởng.
  • Mất ổn định khớp: do đứt gân và đứt dây chằng xung quanh khớp ảnh hưởng.
  • Dây thần kinh quanh xương/sụn bị chèn ép, khiến cơn đau thêm trầm trọng và gây ngứa ran, tê hoặc yếu.
  • Kéo theo một số bệnh lý khác: Thoái hóa khớp gối có thể đẩy người bệnh đến lối sống ít vận động, lâu dần làm họ tăng cân cũng như tăng nguy cơ mắc một số bệnh lý như béo phì, đái tháo đường, tim mạch và ung thư.
  • Hình thành u nang sau đầu gối: Những u nang này, thường được gọi là u nang Baker, gây áp lực lên các mạch máu và làm suy giảm lưu lượng máu bình thường, dẫn đến sưng và đau ở chân.
  • Tăng nguy cơ bị gout: Bệnh nhân thoái hóa khớp có nồng độ axit uric trong máu cao sẽ dễ bị bệnh gout – một dạng khác của viêm khớp. CÁCH ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI

Mục tiêu chính của điều trị thoái hóa khớp gối là giảm đau và phục hồi khả năng vận động cho người bệnh. Quá trình điều trị là sự kết hợp của những liệu pháp sau:

Giảm cân

Giảm cân đồng nghĩa với giảm tải trọng cho khớp gối. Việc làm này sẽ giúp cải thiện đáng kể tình trạng đau đầu gối do viêm xương khớp.

Tập thể dục đều đặn

Việc thường xuyên thực hiện các bài tập thoái hóa khớp gối có thể hỗ trợ tăng cường độ linh hoạt cho các cơ xung quanh đầu gối, đồng thời giúp khớp ổn định hơn và giảm đau. Nhưng cần tập các bài thể dục được bác sĩ hướng dẫn cũng như tránh các động tác được bác sĩ khuyến cáo không nên tập vì dễ gây tổn thương khớp thêm.

Sử dụng thuốc giảm đau và thuốc chống viêm

Thuốc kháng viêm, giảm đau được bác sĩ khuyến cáo sử dụng trong các đợt viêm khớp giúp cải thiện các triệu chứng cho người bệnh cũng như làm chậm tình trạng viêm, thoái hóa khớp gối.

Tiêm corticosteroid hoặc axit hyaluronic hoặc huyết tương giàu tiểu cầu vào khớp gối

Steroid là loại thuốc giảm đau và chống viêm mạnh tại chỗ. Acid hyaluronic là chất cao phân tử được đưa vào khớp gối để làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Đây là phương pháp điều trị chuẩn được nhiều tổ chức y học quốc tế có uy tín ví dụ như Hiệp hội thấp khớp Hoa Kỳ, Châu Âu,… đưa vào trong hướng dẫn và điều trị. Huyết tương giàu tiểu cầu là một phương pháp mới với nhiều ưu điểm song giá thành cao cũng như đòi hỏi kỹ thuật tiên tiến.

Các liệu pháp thay thế

Một số liệu pháp thay thế có thể hiệu quả đối với tình trạng thoái hóa sụn khớp gối giai đoạn nhẹ hoặc trung bình. Các liệu pháp này bao gồm kem bôi có capsaicin, châm cứu hoặc chất bổ sung (glucosamine, chondroitin…).

Vật lý trị liệu

Nếu tình trạng thoái hóa khớp khiến bạn gặp khó khăn trong sinh hoạt, các bài tập vật lý trị liệu sẽ rất hữu ích. Chuyên gia sẽ hướng dẫn bạn cách tăng cường cơ bắp và tăng tính linh hoạt cho khớp. Ngoài ra, họ cũng chỉ bạn cách thực hiện các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như làm việc nhà, sao cho ít gây đau khớp nhất.

Phẫu thuật

Khi mọi phương pháp điều trị trên đều không đem lại hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định bạn phẫu thuật. Những phương pháp phẫu thuật phổ biến để điều trị thoái hóa khớp đầu gối là:

  • Nội soi khớp

Bác sĩ rạch một vết mổ nhỏ, sau đó sử dụng máy nội soi khớp và các dụng cụ nhỏ để loại bỏ sụn bị hư hỏng, sửa chữa dây chằng lỏng lẻo, làm sạch bề mặt xương. Phương pháp này thường được áp dụng cho bệnh nhân dưới 55 tuổi.

  • Phẫu thuật cắt xương

Đây là thủ thuật nhằm mục đích thay đổi hình dạng của xương, từ đó làm cho khớp gối có sự liên kết chặt chẽ hơn. Nhược điểm của nó là không điều trị được thoái hóa sụn khớp gối triệt để. Người bệnh có thể phải thực hiện các cuộc phẫu thuật khác sau này.

  • Phẫu thuật thay khớp hoặc tạo hình khớp

Đây là thủ thuật trong đó khớp được thay thế bằng các bộ phận nhân tạo làm từ kim loại hoặc nhựa. Tùy mức độ thương tổn, bác sĩ sẽ chỉ định thay một hoặc cả hai bên đầu gối. Phẫu thuật thay khớp thường dành cho những người trên 50 tuổi bị thoái hóa khớp nặng. Hầu hết các khớp nối mới sẽ có tuổi thọ trên 20 năm.

     CÁCH PHÒNG TRÁNH KHỚP BỊ THOÁI HÓA

Một số biện pháp phòng tránh thoái hóa khớp bạn có thể thực hiện là:

  • Duy trì cân nặng hợp lý (BMI < 23): Trọng lượng cơ thể dư thừa sẽ gây thêm áp lực lên đầu gối, góp phần làm tổn thương sụn.
  • Kiểm soát lượng đường trong máu: Lượng glucose cao có thể ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của sụn, tăng nguy cơ viêm và mất sụn.
  • Tập thể dục thường xuyên: Vận động với cường độ vừa phải (30 phút/ngày, 5 ngày/tuần) sẽ giúp các khớp dẻo dai, tăng cường các cơ hỗ trợ đầu gối và giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh lý mạn tính.
  • Giảm nguy cơ chấn thương: Bằng cách không mang vác vật nặng, chơi thể thao đúng kỹ thuật, mang giày vừa vặn và sử dụng đồ bảo hộ trong lúc tập luyện.
  • Tránh hoạt động quá sức: Khi bạn cảm thấy mệt mỏi, hãy nghỉ ngơi. Cố gắng làm việc hoặc vận động quá sức chỉ khiến xương khớp thêm áp lực và dễ bị thương tổn.
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, ngủ đủ giấc, kiểm soát căng thẳng để giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề sức khỏe, bao gồm cả viêm khớp.
  • CÁCH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI

Một chế độ chăm sóc tốt sẽ giúp người bệnh thoái hóa khớp gối cải thiện triệu chứng đau, sưng vùng gối. Nếu bạn có người thân bị chứng bệnh này, hãy chăm sóc họ bằng cách:

  • Chườm lạnh: Thỉnh thoảng bạn sẽ bị các đọt viêm khớp gối, khi đó gối bạn sẽ sưng nóng, đau. Việc chườm lạnh giúp giảm đau, giảm sưng tấy cho vùng gối. Bạn có thể dùng đá lạnh, túi chườm để chườm vùng gối. Lưu ý: Thay vì chườm lạnh thì rất nhiều người bệnh dùng dầu nóng để xoa bóp khớp gối, điều này không những không giúp bạn bớt đau khớp gối mà còn làm cho tình trạng viêm sưng đau khớp gối trở nên tồi tệ hơn.
  • Thực hiện một số bài tập thụ động: Bạn có thể hỗ trợ người bệnh gấp duỗi gối thụ động khi bệnh nhân vừa ngủ dậy hoặc sau khi nằm hoặc ngồi lâu.
  • Tạo điều kiện cho người bệnh nghỉ ngơi, đặc biệt là sau khi tập thể dục hoặc đi bộ đường dài. Nếu cần, hãy hỗ trợ họ trong việc đi lại hoặc hướng dẫn họ sử dụng nạng, khung tập đi…
  • Loại trừ các nguy cơ té ngã: Những người bị thoái hóa khớp có nguy cơ té ngã cao hơn. Vì thế, bạn hãy lắp thêm bệ ngồi bồn cầu, tay vịn hành lang… trong nhà, loại bỏ các chướng ngại vật trên lối đi để giảm thiểu tối đa nguy cơ này.
  • Kiểm soát cơn đau không dùng thuốc: Mỗi khi người bệnh bị cơn đau nhức hành hạ, bạn hãy đánh lạc hướng bằng cách mở nhạc, tivi hoặc đơn giản là trò chuyện với họ. Đôi lúc, liều thuốc tinh thần này có tác dụng không kém những viên thuốc giảm đau, lại không gây hại cho sức khỏe người bệnh.
  • Bổ sung thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng tốt cho phần sụn khớp gối bị thoái hóa như: trái cây, rau xanh, các loại cá béo,…

TIÊM HYALURONIC ACID ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI

TIÊM HYALURONIC ACID (CHẤT NHỜN) VÀO KHỚP GỐI LÀ GÌ?

Tiêm chất nhờn vào khớp gối là thủ thuật tiêm acid hyaluronic giúp tăng trọng lượng và nồng độ phân tử của acid hyaluronic nội sinh. Qua đó, các cơn đau nhức sẽ cải thiện và chức năng khớp dần được phục hồi. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài nhiều tháng.

Khớp gối được coi là bình thường và khỏe mạnh chứa khoảng 2ml dịch khớp. Acid hyaluronic là một thành phần trong dịch khớp, có hàm lượng khoảng 2,5 – 4mg/ml, giúp bôi trơn các mô mềm, bao phủ bên trên lớp bề mặt sụn khớp và được tổng hợp bởi tế bào sụn.

Acid hyaluronic có tính nhớt và đàn hồi tùy theo lực tác động. Khi tác động một lực lớn, nó có tính đàn hồi, trong khi tác động lực nhẹ thì tương tự dầu bôi trơn, bảo vệ khớp. Khi khớp thoái hóa, lượng acid hyaluronic trong dịch khớp sẽ dần suy giảm.

Với các trường hợp thoái hóa khớp gối, lượng acid hyaluronic chỉ còn ½ tới ⅔ so với khớp gối khỏe mạnh. Điều này sẽ dẫn tới tình trạng dịch khớp giảm độ nhớt, mất khả năng bảo vệ sụn khớp, tiến triển hủy hoại khớp.

Điều trị thoái hóa khớp gối bằng chất nhờn - Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh

NHỮNG LỢI ÍCH KHI TIÊM CHẤT NHỜN VÀO KHỚP GỐI

  • Tiêm hyaluronic acid vào khớp sẽ giúp ức chế cảm nhận đau, qua đó làm giảm đau.
  • Ngăn sinh tổng hợp PGE2, ngăn chặn tác dụng của cytokine, kháng viêm tốt.
  • Tăng hoạt tính men TIMP giúp ức chế sự thoái hóa của sụn khớp. Đồng thời, tiêm hyaluronic acid còn có tác dụng kết nối những proteoglycan và giúp tăng sinh tổng hợp tế bào sụn khớp.
  • Acid hyaluronic lưu trong khớp chỉ khoảng 1 tuần. Tuy nhiên, nó có thể duy trì tác dụng lên tới 6 tháng đến 1 năm. Vì acid hyaluronic có khả năng kích thích sản xuất acid hyaluronic nội sinh nên có hiệu quả tốt hơn so với thuốc tiêm nội khớp corticoid.

TIÊM CHẤT NHỜN VÀO KHỚP GỐI CÓ TỐT KHÔNG? CÓ AN TOÀN KHÔNG?

Tiêm chất nhờn hyaluronic acid vào khớp gối là phương pháp khá an toàn. Rất ít trường hợp gây phản ứng viêm tại chỗ, đau tại vị trí tiêm, đau khớp háng, cơ và cảm thấy mệt mỏi. Các phản ứng thường biến mất nhanh chóng sau 2 – 3 ngày, xuất hiện phổ biến ở lần đầu tiêm. Ngoài ra một số ưu điểm có thể kể đến của phương pháp này là:

  • Giúp phục hồi dịch khớp, độ nhờn.
  • Kích thích tổng hợp hyaluronic acis nội sinh, cân bằng cấu trúc sụn khớp.
  • Giảm đau khớp nhanh.
  • Giúp khớp co duỗi dễ dàng.
  • Tăng tính linh hoạt và khả năng vận động của khớp.
  • Hiệu quả kéo dài, có thể lên tới 6 tháng đến 1 năm

TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH TIÊM CHẤT NHỜN KHỚP GỐI ?

Các trường hợp thường được chỉ định tiêm chất nhờn vào khớp gối gồm:

  • Thoái hóa khớp gối ở mức độ trung bình tới nặng vừa.
  • Áp dụng cho các trường hợp thoái hóa khớp gối đã áp dụng những phương pháp điều trị thông thường khác nhưng không đáp ứng tốt.
  • Trường hợp thoái hóa khớp gối nặng nhưng chưa thể tiến hành thay khớp gối.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Tiêm chất nhờn vào khớp gối chống chỉ định trong một số trường hợp như:

  • Đang viêm tràn dịch khớp gối cấp hoặc nhiễm khuẩn da vùng gối.
  • Cơ địa dễ dị ứng hoặc dị ứng với thành phần của thuốc acid hyaluronic.
  • Gặp những vấn đề rối loạn hoặc một số bệnh lý khác.
  • Người đang mang thai, cho con bú chỉ được thực hiện khi có chỉ định từ bác sĩ.

CÁC CHẾ PHẨM ĐƯỢC SỬ DỤNG HIỆN NAY TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

Có 2 chế phẩm Acid Hyaluronic hiện đang được sử dụng tại phòng khám đa khoa Bình An là:

RIGENFLEX BIO – PLUS 75mg/3ml: Đây là một chế phẩm chứa Hyaluronic acid trọng lượng phân tử cao, có tác dụng kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm. Ưu điểm chỉ cần tiêm 1 mũi cho một liệu trình giúp bệnh nhân ít bị cảm giác đau khi tiêm, nhược điểm của nó là bệnh nhân sẽ thấy nặng gối trong 1, 2 ngày đầu sau tiêm và giá thành 1 mũi này khá cao.

RIGENFLEX STATER 32mg/2ml: Đây là một chế phẩm chứa Hyaluronic acid trọng lượng phân tử thấp hơn RIGENFLEX BIO – PLUS,  mỗi liệu trình tiêm 3-5 mũi cách nhau 1 tuần, tác dụng tương tự RIGENFLEX BIO – PLUS. Nhược điểm của chế phẩm này là phải tiêm nhiều lần đổi lại bệnh nhân ít bị cảm giác nặng gối tsau khi tiêm và chi phí mỗi lần tiêm nhỏ hơn.

Cả 2 chế phẩm trên đều có nguồn gốc xuất xứ tại Ý, được Bộ y tế cho phép lưu hành và sử dụng.

Thủ thuật tiêm chất nhờn khớp gối tại PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN được thực hiện bởi Bác sỹ Hoàng Văn Khoa Chuyên khoa cấp I chấn thương chỉnh hình, đã tốt nghiệp khóa kỹ thuật tiêm nội khớp và mô quanh gân do trường ĐHYD TPHCM tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ.

 

Bị đau mắt đỏ bao lâu sẽ khỏi hẳn?

Thời gian ủ bệnh đau mắt đỏ trung bình khoảng 8 ngày và thời gian phát bệnh kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào nguyên nhân và phương pháp điều trị.

1. Nguyên nhân và triệu chứng đau mắt đỏ

 

Bệnh có thể gặp ở tất cả mọi giới, mọi lứa tuổi và dễ lây. Các nguyên nhân và triệu chứng đau mắt đỏ thường gặp như:

  • Do Virus: Đây là nguyên gây bệnh hay gặp nhất với các triệu chứng ra ghèn dây, ngứa, chảy nước mắt do cộm, sưng mi, thị lực giảm, chói sáng khi biến chứng khô mắt. Bệnh rất dễ lây khi tiếp xúc trực tiếp với nước mắt bệnh nhân; ho, hắt hơi khi viêm họng hay cảm cúm đi kèm. .
  • Do Vi khuẩn: Thường là do vi khuẩn Staphylococcus, Haemophilus Influenzae …, có thể gây ra những tổn thương nặng nếu không được điều trị kịp thời. Các triệu chứng thường gặp như ghèn vàng hay màu vàng xanh nhạt gây dính 2 mi mắt khi thức dậy vào buổi sáng, ngứa và chảy nước mắt, nếu bệnh nặng có thể gây viêm loét giác mạc, giảm thị lực không phục hồi. Bệnh lây qua dịch tiết nước mắt hoặc vật dụng dính dịch tiết mắt.
  • Do Dị ứng: Như bụi, lông vật nuôi, phấn hoa, thuốc, … thường rất khó xác định chính xác tác nhân gây dị ứng, xảy ra theo mùa, kéo dài hay tái phát. Bệnh có các triệu chứng như chảy nước mắt, ngứa mắt nhiều, viêm mũi dị ứng, bệnh xảy ra cả hai mắt và không lây.
Đau mắt đỏ
Đau mắt đỏ có thể do nhiều nguyên nhân

2. Bị đau mắt đỏ bao lâu sẽ khỏi hẳn?

 

Bệnh đau mắt đỏ chữa được nếu như phát hiện sớm và có phương án điều trị hợp lý. Bệnh thường khỏi trong khoảng 7 – 10 ngày. Tuy nhiên, nếu phát hiện chậm hoặc đưa ra phương án chữa trị không hợp lý có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm như loét giác mạc, viêm giác mạc thậm chí là mù lòa.

3. Chữa đau mắt đỏ như thế nào?

 

  • Đau mắt đỏ do virus: Bệnh tự khỏi sau vài ngày. Người bệnh có thể tự chườm lạnh để giảm triệu chứng phù nề; rửa mặt bằng nước lạnh và sạch và nhỏ nước mắt nhân tạo. Nếu bị dử mắt, hãy đắp một lát chanh lên ống tuyến lệ, mi mắt.
  • Đau mắt đỏ do vi khuẩn: bác sĩ sẽ kê toa bao gồm thuốc kháng sinh, kháng viêm hoặc mỡ tra mắt để điều trị.
  • Đau mắt đỏ do dị ứng: Bệnh nhân cần tránh tiếp xúc với tác nhân gây bệnh nếu biết; bác sĩ sẽ kê toa thuốc nhỏ hoặc thuốc uống giảm tình trạng dị ứng; Nhỏ nước mắt nhân tạo để giảm cảm giác ngứa.

4. Chế độ ăn uống khi đau mắt đỏ

Rau muống
Nên kiêng rau muống khi bị đau mắt đỏ

 

Những người bị đau mắt đỏ có cảm giác nóng ở mắt, cộm xốn rất khó chịu. Đây là một bệnh lành tính có thể tự hết trong 7-10 ngày, tuy nhiên muốn khỏi nhanh người bệnh cần kết hợp thuốc và chế độ ăn uống đúng cách.

  • Thực phẩm kiêng:

Những thực phẩm có mùi tanh như tôm, cá, ốc; Rau muống (vì sẽ sinh ra nhiều ghèn); Chất kích thích, đồ uống có ga; Mỡ động vật và không được tùy ý sử dụng kháng sinh.

  • Thực phẩm nên ăn:

Các thực phẩm như Cà rốt, Rau xanh (trừ rau muống), ớt chuông cam, lòng đỏ trứng, Dầu cá, Chất chống oxy hóa astaxanthin, Quả việt quất.

Khi đau mắt đỏ, bạn không nên tự điều trị, cần đến khám ngay với bác sĩ chuyên khoa mắt để được khám và đưa ra hướng điều trị thích hợp.

Hướng dẫn mẹ cách chăm sóc trẻ đau mắt đỏ tại nhà

Chăm sóc trẻ đau mắt đỏ tại nhà là một hành động rất đỗi nhân văn và mang tính xã hội cao của các mẹ có con nhỏ. Vì trẻ nhỏ trong độ tuổi đi nhà trẻ, mẫu giáo rất dễ bị lây và lây bệnh đau mắt đỏ cho các bạn học khác. Thế nhưng các mẹ đã biết cách chăm sóc trẻ như thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn chưa?

1. Vì sao đau mắt có thể khởi phát thành dịch bệnh?

Bệnh đau mắt đỏ là tên gọi trong dân gian để chỉ bệnh viêm kết mạc theo thuật ngữ y học. Bệnh đau mắt đỏ xảy ra khi lớp màng mỏng bao quanh mắt (kết mạc) bị viêm nhiễm do chấn thương, đeo kính áp tròng, do nhiễm các tác nhân gây bệnh như: Nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, virus,…

Adenovirus được biết đến như là một kẻ đầu sỏ gây viêm kết mạc và bệnh dễ dàng chuyển biến thành dịch do virus này lây lan một cách nhanh chóng qua đường tiếp xúc. Trẻ có thể bị đau mắt đỏ khi tiếp xúc với bạn bè cùng lớp, hay người lớn xung quanh bị bệnh này. Virus lây lan khi trẻ dùng chung đồ chơi hoặc do trẻ cầm nắm những vật dụng bị dính dịch tiết có chứa virus gây bệnh.

2. Triệu chứng của đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ ở trẻ nhỏ dễ dàng lây khi trẻ khỏe mạnh tiếp xúc trực tiếp với nước mắt của người bệnh hay vật dụng có dính nước mắt như khăn tắm, đồ chơi… Virus cũng có thể truyền từ người bệnh sang người lành qua giọt bắn khi ho, hắt hơi.

 Những triệu chứng giúp mẹ nhận biết trẻ bị đau mắt đỏ:

– Mắt đỏ kèm theo đau nhức.

– Có ghèn có màu vàng làm dính 2 mí mắt khi trẻ thức dậy vào buổi sáng.

– Ngứa mắt.

– Chảy nước mắt liên tục.

– Sưng mi.

– Thị lực của trẻ giảm.

3. Mách mẹ cách chăm sóc trẻ đau mắt đỏ ngay tại nhà

Đau mắt đỏ làm trẻ đau và khó chịu do đó bé thường xuyên quấy khóc. Ba mẹ nên biết cách chăm bé một cách đúng đắn để giúp bé thoải mái hơn.

Vệ sinh mắt mỗi ngày cho trẻ bằng nước muối sinh lí

– Mẹ nên dùng khăn ẩm lau sạch ghèn, rỉ mắt cho trẻ. Khăn dùng xong nên vứt hoặc giặt sạch, luộc bằng nước nóng nếu muốn sử dụng lại lần 2.

– Dùng nước muối sinh lí 0.9% nhỏ mắt cho trẻ khoảng 5-7 lần một ngày. Một lần nhỏ tầm 1-2 giọt.

– Tránh để đầu ống nhỏ va chạm vào mắt hay bất cứ dụng cụ nào. Nếu bẩn phải đổi cái khác ngay.

Hướng dẫn mẹ cách vệ sinh mắt cho trẻ

– Trước khi rửa mắt cho trẻ, mẹ cần rửa tay của mình sao cho sạch sẽ hết mức có thể.

– Chuẩn bị nước muối sinh lí, 2 miếng gạc vô khuẩn cho 2 mắt.

– Dùng nước muối sinh lí thấm ướt gạc vô trùng, lau nhẹ nhàng theo một chiều từ trong ra ngoài đuôi mắt.

– Nếu trẻ chỉ bị đau mắt đỏ một bên mắt, mẹ nên áp dụng những cách sau để virus không có cơ hội lan sang mắt bên kia: Dùng 2 chai thuốc nhỏ mắt riêng biệt cho 2 mắt. Vệ sinh từng mắt một. Phải đảm bảo tay mẹ luôn trong trạng thái vô khuẩn giữa 2 lần làm vệ sinh.

Cho trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng

Mẹ biết không, đau mắt đỏ hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị, mọi phương pháp điều trị chỉ nhằm cải thiện các triệu chứng của bệnh. Do đó, cách chống lại bệnh tật mang ý nghĩa lâu dài và bền vững nhất chính là “mặc thêm áo giáp cho trẻ” bằng cách gia tăng, củng cố hệ miễn dịch. Bên cạnh đó chế độ dinh dưỡng cho trẻ cũng là điều vô cùng quan trọng. Theo cách đó, mẹ nên:

– Đối với trẻ còn bú sữa mẹ, mẹ nên cho trẻ bú càng nhiều càng tốt. Vì sữa mẹ không chỉ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng dồi dào nhất và mà còn chứa cả kháng thể bảo vệ trẻ. Trong giai đoạn này, mẹ cũng cần phải tẩm bổ cho mình thật đầy đủ để nâng cao sức đề kháng của bản thân.

– Đối với trẻ lớn hơn: Mẹ cho bé ăn thật nhiều rau củ quả và những thực phẩm bồi bổ cho mắt như: Cá hồi, cà rốt, khoai lang, trái bơ…

– Vitamin và các khoáng chất có trong trái cây có vai trò chủ đạo giúp tăng sức đề kháng của trẻ. Do đó, mẹ nên cho trẻ ăn mỗi ngày.

Trẻ bị đau mắt đỏ kiêng ăn gì?

Thức ăn là nguồn cung cấp dưỡng chất thiết yếu giúp trẻ mau khỏi bệnh. Tuy nhiên, có một số loại thực phẩm mẹ không nên cho trẻ ăn, vì có thể làm bé khó chịu hoặc bệnh tình không thuyên giảm.

– Đồ cay nóng: Những loại thực phẩm, gia vị dùng hằng ngày có tính cay nóng như ớt, hành sẽ làm cho mắt trẻ nóng hơn, gây khó chịu cho trẻ.

– Đồ ăn có vị tanh: Vị tanh của cá, tôm sẽ tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho virus phát triển, làm cho bệnh trầm trọng hơn.

– Rau muống: Mẹ cho bé ăn nhiều rau xanh nhưng phải kiêng kỵ với rau muống. Chất nhựa có trong rau làm tăng cảm giác khó chịu đối với mắt.

– Đồ ăn có nhiều chất béo, nhiều dầu mỡ: Thức ăn nhiều dầu mỡ không được khuyên dùng cho trẻ trong trường hợp bị đau mắt đỏ.

 

Cảnh báo dịch viêm kết mạc cấp do virus đang lây lan nhanh, diễn biến phức tạp

Chỉ trong 1 tháng trở lại đây, Khoa Mắt – PKĐK Bình An đã tiếp nhận gần 50 ca viêm kết mạc cấp.

Trong số các trường hợp nhập viện, có 10 – 20% trẻ gặp biến chứng nặng như: Có giả mạc cần bóc, bị trợt giác mạc (trầy xước giác mạc).

Bệnh viêm kết mạc cấp (hay còn gọi là đau mắt đỏ) là tình trạng viêm phần lòng trắng trong suốt của mắt (kết mạc nhãn cầu và mi mắt), bệnh thường xuất hiện vào mùa Xuân – Hè, dễ lây lan thành dịch.

Triệu chứng viêm kết mạc cấp

Bệnh thường khởi phát từ 3-7 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, triệu chứng bao gồm xung huyết kết mạc (đỏ mắt), kích thích chảy nước mắt, mắt có nhiều ghèn rỉ (có thể rỉ trắng, tiết tố dính nếu bệnh do virus, hoặc có thể rỉ xanh – vàng nếu do bội nhiễm vi khuẩn). Ở trẻ nhỏ có thể đi kèm triệu chứng viêm mũi, họng, viêm đường hô hấp, sốt…

Đặc biệt, ở trẻ em, bệnh có thể xuất hiện giả mạc (là một lớp màng trắng, mỏng phủ lên trên kết mạc gây chảy máu, làm bệnh lâu khỏi hoặc có thể gây tổn thương giác mạc), viêm giác mạc chấm nông.

Một số ít trường hợp có thể bội nhiễm gây biến chứng viêm loét giác mạc, làm ảnh hưởng tới thị lực lâu dài của trẻ.

Nguyên nhân viêm kết mạc

Dịch viêm kết mạc thường do virus gây ra, 80% là Adenovirus, ngoài ra có thể gặp do các nguyên nhân khác như virus Herpes, Thủy đậu, Poxvirus… Trẻ lây bệnh qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mắt, mũi, miệng (tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, dụi tay vào mắt, sử dụng chung đồ cá nhân với người bệnh…)

Để phòng tránh sự lây lan của bệnh, cần:

Hạn chế dụi tay vào mắt, mũi, miệng. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và dung dịch sát khuẩn tay.

Nếu mắt chảy nhiều nước mắt, có nhiều ghèn rỉ mắt thì sử dụng khăn giấy hoặc bông gạc y tế (sử dụng 1 lần) để vệ sinh, sau đó bỏ vào thùng rác có nắp đậy để tránh tạo thành nguồn lây cho gia đình và người xung quanh, sát khuẩn tay sau khi vệ sinh mắt.

Không sử dụng kính áp tròng khi đang bị viêm kết mạc.

Sử dụng riêng các vật dụng cá nhân như : đồ ăn – uống, chậu – khăn rửa mặt, chăn, gối ngủ.

Đeo khẩu trang khi có các triệu chứng ho, hắt hơi…

Vệ sinh bàn ghế, không gian sinh hoạt, vui chơi của trẻ bằng các dung dịch sát khuẩn bề mặt.

Hạn chế tiếp xúc ở nơi đông người.

Đặc biệt, khi trẻ có các triệu chứng bệnh như đỏ mắt, chảy nước mắt, ra nhiều rỉ ghèn cần cho đến các cơ sở khám mắt để được điều trị và xử lý biến chứng kịp thời.

Viêm phế quản cấp ở trẻ em

Trẻ nhỏ có sức đề kháng kém dễ bị viêm phế quản cấp trong thời điểm giao mùa.

Vào thời điểm giao mùa, số lượng bệnh nhi đến thăm khám tại PKĐK Bình An tăng gấp 1,5 lần so với ngày thường. Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận hàng chục trẻ nhỏ mắc các bệnh về đường hô hấp, trong đó nhiều bé mắc viêm phế quản cấp.

BS.CKI Vũ Hoàng Minh Hải,Trưởng khoa Nhi, PKĐK Bình An, cho biết, các bệnh về hô hấp ở trẻ nhỏ, trong đó có bệnh viêm phế quản thường gia tăng vào thời điểm giao mùa, bởi thời tiết thay đổi thất thường là yếu tố thuận lợi cho các loại virus phát triển và gây bệnh.

Ngoài ra, môi trường ô nhiễm cũng là một yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ mắc viêm phế quản ở trẻ em. Nếu cơn sốt không thuyên giảm, trẻ có biểu hiện nằm li bì mệt mỏi, khó thở, không ăn uống thì cần phải đưa trẻ đến khám càng sớm càng tốt. “Rất nhiều bố mẹ vì chủ quan, tự ý điều trị cho trẻ bằng kháng sinh ở nhà dẫn đến những hậu quả đáng tiếc”, bác sĩ Hải cho biết.

Bố mẹ cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu đặc trưng của viêm phế quản như khó thở, nằm li bì, mệt mỏi, không ăn uống... Ảnh: Shutterstock.

Bố mẹ cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi có những dấu hiệu đặc trưng của viêm phế quản như khó thở, nằm li bì, mệt mỏi, không ăn uống… Ảnh: Shutterstock.

Theo bác sĩ Hải, viêm phế quản cấp là hội chứng lâm sàng gây ra do tình trạng viêm cấp của khí quản và các phế quản lớn. Tác nhân gây viêm phế quản thường gặp nhất là virus. Đây là bệnh khá phổ biến ở trẻ em, đối tượng thường mắc phải là trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi, đặc biệt trẻ nhỏ dưới một tuổi là đối tượng dễ mắc phải căn bệnh này khi thời tiết chuyển lạnh. Bệnh có thể xuất hiện cùng lúc hoặc sau khi trẻ mắc một căn bệnh nhiễm khuẩn khác như cúm, ho gà, sởi… Do đó, phụ huynh cần tiêm chủng đầy đủ để bảo vệ trẻ trước các căn bệnh nhiễm khuẩn đe dọa.

Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

Virus là nguyên nhân thường gặp gây ra bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ. Hệ miễn dịch ở trẻ em còn yếu và chưa hoàn thiện, khi bị các loại virus như Adenovirus type 1-7, Enterovirus, Parainfluenzae, Influenzae A và B; các loại virus hợp bào hô hấp (RSV), Rhinovirus, Human Bocavirus, Herpes Simplex Virus; vi trùng như S Pneumoniae, M catarrhalis, H Influenzae, Chlamydia Pneumoniae, Mycoplasma Species… tấn công sẽ khiến trẻ dễ bị viêm phế quản. Thậm chí, sau khi trẻ mắc các bệnh lý tai – mũi – họng thì những virus, vi khuẩn này lại càng hoạt động và tấn công tích cực.

Các yếu tố khiến trẻ bị viêm phế quản tái phát nhiều lần gồm cơ địa dị ứng, trào ngược dạ dày thực quản, bệnh xơ nang, suy giảm miễn dịch, môi trường sống có nhiều khói bụi…

Viêm phế quản ở trẻ em nếu được can thiệp kịp thời và đúng cách có thể điều trị dứt điểm.

Viêm phế quản là một trong những bệnh về đường hô hấp dễ gặp nhất ở trẻ trong thời điểm giao mùa. Trẻ bị viêm phế quản sẽ có các triệu chứng gồm: sổ mũi hay nghẹt mũi, có thể kèm theo khò khè, khó thở; ho khan hay ho có đờm, cơn ho có thể xuất hiện nhiều hơn lúc về đêm hoặc sáng sớm; sốt nhẹ hoặc sốt cao trên 39 độ C; mệt mỏi, đau cơ, nôn ói, bú kém, đau ngực (ở trẻ lớn).

Bác sĩ Hải khuyến cáo, mẹ nên cho trẻ đi khám càng sớm càng tốt nếu thấy trẻ mắc phải những triệu chứng như: tím tái, khó thở; thở nhanh, có hiện tượng thở co lõm ngực; sốt cao trên 39 độ C, không đáp ứng với cách dùng thuốc hạ sốt; bỏ bú, li bì, khó đánh thức.

Cách điều trị

Nếu được điều trị đúng cách, bệnh viêm phế quản ở trẻ em có thể trị dứt điểm. Trường hợp bệnh nhẹ, bác sĩ khuyến cáo cha mẹ không nên dùng thuốc kháng sinh cho trẻ. Phương pháp tốt nhất để trị bệnh là làm long đờm và cho trẻ ăn uống đầy đủ. Chăm sóc đúng cách, bệnh có thể tự khỏi sau vài ba ngày.

Đối với viêm phế quản ở trẻ sơ sinh, bé còn bú nên mẹ nên tăng cường cho trẻ bú nhiều hơn. Trường hợp trẻ đã bước vào tuổi ăn dặm, mẹ cần cung cấp nhiều nước cho trẻ. Giữ ấm cho trẻ và vệ sinh tai mũi họng của trẻ thường xuyên bằng những dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.

Với những trẻ bị sốt, mẹ không nên ủ ấm trẻ quá kỹ. Nên cho trẻ mặc quần áo rộng rãi và thoáng mát. Mẹ có thể chườm nhẹ vùng nách, cổ, bẹn cho trẻ. Nếu trẻ sốt cao, mẹ cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ. Nếu trẻ có biểu hiện bất thường hoặc cơn sốt không giảm, tốt nhất nên đưa trẻ đi thăm khám càng sớm càng tốt.

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ mắc viêm phế quản

Việc bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết là một trong những cách giúp trẻ mau hồi phục. Bởi khi bị mắc viêm phế quản, cơ thể của trẻ dễ bị mất nước và mệt mỏi. Bố mẹ có thể cho trẻ ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi, các loại củ quả giàu chất chống oxy hóa như: dâu tây, cà rốt, rau chân vịt… Những loại rau, hoa quả tươi này giúp bổ sung vitamin A, C, E tốt cho trẻ bị viêm phế quản hoặc khó thở.

Trong các bữa ăn của trẻ nên bổ sung nhiều thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa như: đậu phụ, trứng gà, bột mì, ngũ cốc hoặc gạo. Nên cho trẻ uống thêm sữa bò, sữa đậu nành hoặc các chế phẩm từ sữa có hàm lượng chất béo thấp, sữa chua cũng rất tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ.

Trẻ mắc viêm phế quản thường bị đau họng, mệt mỏi nên rất dễ chán ăn. Do đó, mẹ nên chế biến thức ăn thành dạng lỏng như cháo hoặc súp để trẻ dễ nuốt. Nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa nhỏ khác nhau, không nên ép trẻ ăn quá nhiều một lúc, vì cơ thể mệt mỏi, chán ăn sẽ khiến trẻ không ăn được nhiều và dễ bị nôn ói.

Cho trẻ uống nhiều nước lọc hoặc nước trái cây bởi khi bị viêm phế quản cơ thể rất dễ bị mất nước. Đây còn là cách giúp đào thải độc tố và làm giảm tình trạng khô họng hoặc sốt cao ở trẻ.

Bên cạnh đó, khi trẻ bị viêm phế quản, bố mẹ cần cho trẻ kiêng các loại thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ; thức ăn ngọt, nhiều đường (bánh, kẹo); nước có gas; đồ ăn, thức uống lạnh.

Bố mẹ cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cần thiết để trẻ nhanh hồi phục. Ảnh: Shutterstock.

Bố mẹ cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cần thiết để trẻ nhanh hồi phục. Ảnh: Shutterstock.

Cách phòng bệnh

Bác sĩ Minh Hải cho biết, viêm phế quản là bệnh lý có khả năng lây lan mạnh thông qua hai con đường: trực tiếp và gián tiếp.

Tiếp xúc trực tiếp với người bị viêm phế quản qua con đường giao tiếp gần, người bệnh ho, hắt hơi… rất dễ lây nhiễm virus cho người đối diện.

Lây lan gián tiếp là hiện tượng người lây lan thông qua việc sử dụng chung đồ dùng, vật dụng cá nhân như khăn mặt, bát, thìa, đũa, cốc chén… với người bệnh. Virus có thể tồn tại, sống vài giờ trên các vật dụng đó và làm tăng nguy cơ lây bệnh giữa các thành viên trong gia đình, bao gồm cả trẻ nhỏ.

Vì thế, mẹ nên rèn cho bé thói quen rửa tay thường xuyên. Ăn uống hợp vệ sinh, tránh nơi nhiễm khuẩn và khói bụi. Không nên cho trẻ nhỏ tiếp xúc với những người đang nhiễm bệnh hoặc những người hay hút thuốc.

Để phòng ngừa viêm phế quản ở trẻ, bố mẹ cần chú ý tạo môi trường sống thoáng mát, sạch sẽ nhằm ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc. Bên cạnh đó, nên thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh nơi ở; giữ tay, chân bé và người trực tiếp chăm sóc bé luôn sạch sẽ.

Hạn chế cho bé ra ngoài nơi công cộng vào thời điểm giao mùa hay tiếp xúc với người có triệu chứng ho, sổ mũi; trẻ ra đường phải được đeo khẩu trang kỹ lưỡng, khi về nhà cần vệ sinh tay chân sạch sẽ.

Cho trẻ uống nhiều nước, tăng cường bổ sung thêm rau xanh, hoa quả và các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ để phòng tránh nguy cơ mắc một số bệnh lý.

Nguyên nhân gây mụn trứng cá ở lưng

Mụn trứng cá ở lưng có thể phát sinh do rối loạn nội tiết tố hoặc thói quen ăn mặc, vệ sinh kém.

Bác sĩ CKI Nguyễn Văn Hoàng –  Trưởng khoa Da liễu – PKĐK Bình An, cho biết mụn ở lưng cũng giống như mụn ở nhiều vị trí khác trên cơ thể, có thể là mụn trứng cá, mụn đầu đen, mụn đầu trắng, mụn thịt hoặc u nang. Các vết mụn xuất hiện chủ yếu là vùng lưng trên, đôi khi có cả ở cánh tay.

So với mụn trứng cá ở mặt, mụn trứng cá ở lưng cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt thường nhật. Không chỉ gây mất thẩm mỹ như để lại các vết sưng đỏ, thâm mụn, sẹo mụn mà mụn ở lưng có thể gây ngứa ngáy, khó chịu, đau nhức… khi nằm hoặc ma sát vào quần áo. Ở mức độ nghiêm trọng hơn, mụn cũng có nguy cơ gây nhiễm trùng da khiến thời gian điều trị phải kéo dài, gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt.

Theo bác sĩ  Hoàng, tuy chỉ là vấn đề ngoài da, ít có nguy hiểm tới sức khỏe nhưng về mặt sinh hoạt hàng ngày, mụn lưng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ.

Mụn trứng cá ở lưng. ( Bệnh nhân đang điều trị tại Khoa Da liễu – PKĐK Bình An)

Cơ chế hình thành mụn trứng cá ở lưng cũng từ bã nhờn và tế bào chết tích tụ gây bít tắc nang lông. Các nguyên nhân chính gây ra vấn đề này bao gồm:

  • Rối loạn nội tiết tố: Thay đổi nội tiết tố trong tuổi dậy thì thường là một trong những nguyên nhân chính gây mụn lưng. Ngoài ra vấn đề nội tiết tố gây mụn cũng có thể xảy ra ở phụ nữ mang thai hoặc trong thời kỳ kinh nguyệt.

  • Hoạt động của tuyến mồ hôi: Tuyến mồ hôi hoạt động quá mức, cộng với việc bị mồ hôi bị giữ lại dưới lớp quần áo chật chội là nguyên nhân không nhỏ khiến mụn phát sinh ở lưng.

  • Vệ sinh cơ thể không sạch sẽ: Vệ sinh kém cũng là nguyên nhân khiến dầu thừa, bụi bẩn, tế bào chết làm tổn thương da và tắc nghẽn lỗ chân lông gây mụn. Ngoài ra, việc không vệ sinh sạch sẽ cơ thể, nhất là sau khi đổ mồ hôi nhiều, còn dẫn tới nhiều bệnh lý ngoài da khác.

  • Mặc quần áo bó quá sát, không giặt kỹ: Thói quen ăn mặc này khiến da khó “hô hấp”, từ đó bụi bẩn, mồ hôi bị giữ lại khiến da dễ bị kích ứng, nhiễm khuẩn. Các vi khuẩn gây mụn trứng cá lưng từ đây cũng có điều kiện thuận lợi sinh sôi và tấn công.

  • Sử dụng các sản phẩm không thích hợpMột số sản phẩm mỹ phẩm như dầu gội, sữa tắm, kem dưỡng da,… có thể gây kích ứng da hoặc ảnh hưởng tới hoạt động tiết nhờn của da khiến da đổ dầu nhiều hơn, mụn lưng từ đó có nguy cơ hình thành nhiều hơn.

  • Các nguyên nhân khácDi truyền, tuổi tác, giới tính (nam giới thường dễ bị mụn nhiều hơn nữ), thói quen ăn uống (ăn nhiều đồ ngọt hoặc các thực phẩm bơ sữa…), cân nặng (thừa cân, béo phì), hay bị căng thẳng, thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, lạm dụng bia rượu, chất kích thích… cũng là các yếu tố có khả năng dẫn tới tình trạng mụn trứng cá ở lưng.

Điều trị mụn bằng công nghệ IDPL thế hệ mới.

IPL tên viết tắt của cụm từ Intense Pulsed Light, ánh sáng sáng IPL khi được chiếu lên da có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn P.Acnes( vi khuẩn gây mụn) giúp giảm tình trạng sưng viêm và giúp mụn khô nhanh hơn binh thường.

Ánh sáng IDPL còn có khả năng làm giảm hoạt động của các tuyến bá nhờn và góp phần làm giảm sự hình thành của mụn mới. Ngoài ra, công nghệ điều trị mụn này còn có ưu điểm là sự kích thích tái tạo lại collagen, tăng sinh các sợi elastin giúp vết thương nhanh lành nhanh và ngăn ngừa hình thành sẹo rỗ.

Sau khi điều trị mụn bằng công nghệ IDPL, làn da của bạn có thể hơi bị đỏ, phù nề. Nếu da quá nhảy cảm, bạn sẽ có cảm giác hơi khó chịu, tuy nhiên tình trạng này sẽ biến mất hoàn toàn sau 15 phút.

Khách hàng đang điều trị mụn lưng bằng phương pháp IDPL tại PKCK Da liễu - PKĐK Bình An

Khách hàng đang điều trị mụn lưng bằng phương pháp IDPL tại PKCK Da liễu – PKĐK Bình An

Ưu điểm điều trị mụn công nghệ IDPL thế hệ mới

Ưu điểm ánh sáng xung mạnh IDPL - Điều trị mụn
  • Là lựa chọn rất an toàn để điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình, đặc biệt là các loại mụn có liên quan đến nội tiết tố.
  • Ngăn ngừa sự xuất hiện tình trạng sẹo sau mụn, thu nhỏ lỗ chân lông và cải thiện kết cấu của làn da.
  • Cải thiện sắc tố các vết thâm sau mụn, làm đều màu da.
  • Thời gian điều trị ngắn, chỉ từ 20 – 30 phút và tỷ lệ tái phát mụn thấp.

 

Đối tượng cần điều trị mụn công nghệ IDPL thế hệ mới

  • Tất cả mọi khách hàng nam nữ đang bị mụn trong tuổi dậy thì.
  • Khách hàng đang đau đầu với các loại mụn như mụn bọc, mụn trứng cá, mụn mủ, mụn đầu đen… với tình trạng từ nhẹ đến nặng.
  • Những khách hàng đã thực hiện điều trị mụn với nhiều phương pháp khác nhau nhưng không đạt được hiệu quả mong muốn.
  • Khách hàng có mong muốn điều trị mụn dứt điểm chỉ với 1 liệu trình.

Quy trình thực hiện điều trị mụn công nghệ IDPL thế hệ mới

Bước 1

Bác sĩ Da liễu khám da trước khi chỉ định chiếu IDPL

Bước 2

Làm sạch da mặt với các bước tẩy trang, rửa mặt, tẩy da chết

Bước 3

Chụp ảnh khách hàng lưu lại để Bác sĩ theo dõi quá trình điều trị

Bước 4

Bôi gel lạnh lên vùng da điều trị

Bước 5

Chiếu ánh sáng xung mạnh IPL theo chỉ định của Bác sĩ

Bước 6

Lau sạch gel trên da và thoa thuốc đặc trị mụn theo chỉ định của Bác sĩ

Như vậy điều trị mun triệt để cần có một quy trinh rõ ràng, trong đó các ánh sáng phát ra phải điều chỉnh phù hợp với một thông số nhất định đảm bạo độ an toàn và rút ngắn thời gian so với phương pháp thông thường khác.

Hình ảnh khách hàng trước và sau khi điều trị mụn lưng tại PKCK Da liễu – PKĐK Bình An

Hướng dẫn chăm sóc da đúng cách sau điều trị mụn công nghệ IDPL thế hệ mới

  • Bảo vệ vùng da mặt cẩn thận, cần tránh tiếp xúc trực tiếp với bụi bẩn và ánh nắng mặt trời trong tuần đầu sau điều trị.
  • Nên bôi kem chống nắng chuyên dụng khi đi ra đường.
  • Không được trang điểm trong tuần đầu tiên sau điều trị mụn công nghệ IDPL thế hệ mới.
  • Uống nhiều nước (ít nhất 2 lít nước mỗi ngày) để cơ thể được thanh lọc, ăn nhiều hoa quả và bổ sung thực phẩm tốt cho da như vitamin C, E.
  • Hạn chế sử dụng các thực phẩm có chứa cafein như cà phê, thuốc lá, rượu bia,… hay các loại thức ăn dễ gây sẹo, ngứa như thịt bò, rau muống, hải sản,…
  • Nhớ uống thuốc theo đơn và tái khám đúng lịch hẹn với bác sĩ.

Tại sao nên chọn Phòng khám chuyên khoa Da liễu – PKĐK Bình An để điều trị mụn?

Với thương hiệu PKĐK BÌNH AN uy tín hơn 20 năm, Phòng khám chuyên khoa Da liễu quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên khoa da liễu, cùng trang thiết bị hiện đại, áp dụng quy trình điều trị chuẩn Y KHOA của Bộ Y tế nhằm mang lại kết quả điều trị tối ưu và sự hài lòng cho Quý khách hàng. Bên cạnh đó, Phòng khám chuyên khoa Da liễu còn xây dựng chính sách GIÁ CẢ HỢP LÝ và MINH BẠCH dành riêng cho các chị em trên địa bàn Thành phố Thuận An , đặc biệt là đối tượng Học sinh – Sinh viên.

6 bệnh lý khiến trẻ nôn,ói

Trẻ bị nôn kèm theo triệu chứng khác như đau đầu, sốt có thể do ngộ độc thực phẩm, viêm ruột thừa…; cần được đưa đến bệnh viện thăm khám.

Trẻ bị nôn do virus gây ra chỉ kéo dài vài ngày và có thể điều trị, chăm sóc tại nhà. Bên cạnh đó, một số bệnh lý có thể khiến trẻ xuất hiện tình trạng nôn.

Viêm dạ dày ruột

Viêm dạ dày ruột là tình trạng viêm niêm mạc tại đường ruột, gây nôn, tiêu chảy, sốt và đau bụng. Thông thường trẻ mắc bệnh do virus hoặc vi khuẩn. Virus rota là một trong những nguyên nhân phổ biến gây bệnh ở trẻ nhỏ. Trẻ lớn hơn có nhiều khả năng bị viêm dạ dày ruột do norovirus.

Ngộ độc thực phẩm

Ngộ độc thực phẩm phổ biến ở trẻ nhỏ, triệu chứng bao gồm: buồn nôn, nôn, co giật hoặc khó thở. Các triệu chứng tuy tương tự viêm dạ dày ruột nhưng thường nghiêm trọng hơn, cần đảm bảo bù nước và thăm khám sớm, điều trị kịp thời.

Trẻ bị nôn kèm các triệu chứng bất thường, cha mẹ nên đưa con nhập viện thăm khám để điều trị kịp thời. Ảnh: Freepik

Trẻ bị nôn kèm các triệu chứng bất thường, cha mẹ nên đưa con nhập viện thăm khám để điều trị kịp thời. Ảnh: Freepik

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nôn có thể là dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ. Bên cạnh đó, trẻ cũng có các biểu hiện như sốt, mệt mỏi, cáu kỉnh, đau khi đi tiểu, tiểu ít hơn bình thường và nước tiểu có mùi hôi.

Viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa gây đau xung quanh rốn, sau đó, di chuyển xuống phía dưới bên phải của bụng. Trẻ bị viêm ruột thừa có thể bị đau bụng dữ dội, chán ăn, nôn mửa, cảm thấy khó chịu khi ngồi thẳng hoặc đứng lên. Khi có các biểu hiện này, bé cần đến bệnh viện sớm, tránh để ruột thừa bị vỡ dẫn đến nhiễm trùng đe dọa tính mạng.

Viêm màng não

Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng, sưng màng bao phủ não và tủy sống, thường do nhiễm vi khuẩn hoặc virus. Bệnh gây ra các triệu chứng như nôn, sốt, nhức đầu, cứng cổ, sợ ánh sáng. Trẻ có thể bị phát ban da với các đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím không chuyển sang màu trắng khi ấn vào.

Dị ứng thực phẩm

Dị ứng thực phẩm có thể xảy ra khi trẻ ăn một loại thực phẩm mới. Trong đó, trẻ 3-5 tuổi thường bị dị ứng sữa bò. Triệu chứng thường gặp là phát ban, nôn mửa và tiêu chảy, sưng môi, mặt, mắt và đau bụng xuất hiện từ vài phút đến 2 giờ sau khi uống sữa. Khi trẻ có các biểu hiện như khó thở, sưng cổ họng, thở khò khè…, cha mẹ cần đưa con đến bệnh viện.

Trẻ nôn nhiều sẽ gây ra tình trạng mất chất lỏng và không đủ chất điện giải (muối), giúp cơ thể hoạt động bình thường. Cha mẹ cần cho con uống nước chanh, nước ép trái cây không có bã sau khi ngừng nôn trong 30-60 phút. Điều này giúp dạ dày có thời gian nghỉ ngơi.

Với trẻ nhỏ, mẹ có thể cho con bú thường xuyên hơn khi nôn trớ. Mẹ không nên ép trẻ uống hoặc đánh thức cho uống nếu trẻ đang ngủ. Cha mẹ không cho con uống các loại sữa cho đến khi hết nôn trong 8 giờ.

Gia đình cần đưa trẻ nhập viện nếu nôn liên tục kèm theo dấu hiệu như: chất nôn có màu xanh sáng hoặc có máu, đốm sẫm màu trông giống bã cà phê, nước tiểu sẫm màu, không có nước mắt khi khóc, miệng khô hoặc dính, thở khó hoặc nhanh, đôi mắt trũng sâu, khó đánh thức khi ngủ, bị đau đầu cứng cổ đau họng.

Trường hợp sau khoảng 6-8 giờ trẻ uống chất lỏng trong suốt (nước lọc, nước điện giải…) và không còn nôn nữa, mẹ nên cho trẻ ăn thức ăn. Thực phẩm giàu tinh bột như ngũ cốc, bánh quy giòn hoặc bánh mì sẽ dễ tiêu hóa hơn. Đồ ăn nhiều đường, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ, thức ăn màu đỏ cần hạn chế.

Những thuốc bắt buộc phải ăn no mới được uống

Một số thuốc cần phải uống vào lúc no (cùng với thức ăn) mới có hiệu quả chữa bệnh tối ưu và ngăn ngừa tác dụng phụ có hại của thuốc…

Thực phẩm không ảnh hưởng đến tất cả các loại thuốc. Tuy nhiên, đối với một số thuốc, thức ăn có thể làm giảm tác dụng phụ hoặc giúp thuốc hoạt động tốt hơn trong cơ thể, phát huy hiệu quả chữa bệnh tối ưu nhất.

1. Lợi ích của uống thuốc khi no?

– Cải thiện sự hấp thụ: Một số loại thuốc hoạt động tốt hơn khi được dùng cùng với thức ăn trong dạ dày, giúp cải thiện sự hấp thụ thuốc vào máu, đạt hiệu quả điều trị tối ưu.

– Giảm tác dụng phụ dạ dày: Thực phẩm có thể giúp bảo vệ dạ dày khỏi bị kích ứng do một số loại thuốc.

– Ngăn ngừa hạ đường máu: Người bệnh cần ăn khi uống một số loại thuốc trị đái tháo đường, để ngăn lượng đường trong máu giảm xuống quá thấp (hạ đường huyết).

photo-1691819016003

Thức ăn có thể giúp hấp thu thuốc tốt hơn.

2. Một số loại thuốc nên uống khi no

Dưới đây là 7 loại thuốc nên dùng cùng với thức ăn:

2.1 Thuốc chống viêm corticoid nên uống khi no

Corticosteroid (corticoid) là thuốc giúp giảm viêm trong cơ thể, được dùng rất phổ biến cho các tình trạng liên quan đến viêm, dị ứng, miễn dịch…

Một số ví dụ về các thuốc này như: Prednisolone, hydrocortisone, methylprednisolone (medrol).

Đau dạ dày là tác dụng phụ phổ biến của corticosteroid đường uống. Thuốc kích thích giải phóng axit trong dạ dày, có thể gây kích ứng. Uống corticosteroid cùng với thức ăn có thể giúp trung hòa axit trong dạ dày và ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tình trạng khó chịu ở dạ dày.

2.2 Thuốc chống viêm không steroid

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là thuốc giúp điều trị đau và viêm. Một số ví dụ bao gồm ibuprofen (advil, motrin), meloxicam (mobic) và naproxen (aleve, naprosyn).

NSAID có thể gây hại cho dạ dày. Một số thuốc gây kích ứng trực tiếp đến niêm mạc dạ dày, có thể phá vỡ lớp chất nhầy bảo vệ dẫn đến viêm loét dạ dày.

Do đó, các thuốc NSAID nên được dùng cùng với thức ăn, sẽ giúp giảm kích ứng dạ dày.

2.3 Một số loại thuốc kháng sinh

Rất nhiều người khi dùng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh băn khoăn rằng, không biết nên dùng thuốc vào lúc nào là tốt nhất. Tuy nhiên, tùy thuộc vào loại thuốc kháng sinh để có thể nên uống vào lúc đói hay no.

Một số kháng sinh cần uống khi đói giúp hấp thu tốt hơn, nhưng một số loại khác cần uống vào lúc no (cùng thức ăn).

Ví dụ về thuốc kháng sinh bạn nên dùng cùng với thức ăn bao gồm:

  • Amoxicillin/clavulanate (augmentin)
  • Cefpodoxim
  • Nitrofurantoin (macrobid, macrodantin)
  • Rifabutin (mycobutin)

Amoxicillin/clavulanate và rifabutin đều có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn và đau dạ dày. Uống các loại kháng sinh này với thức ăn có thể giúp giảm các vấn đề về dạ dày.

Một số kháng sinh phải uống cùng thức ăn để được hấp thụ tốt hơn. Khi nhiều thuốc vào cơ thể, nó sẽ có tác dụng tối ưu trong điều trị bệnh. Ví dụ, khoảng 40% nitrofurantoin được hấp thụ vào cơ thể nhiều hơn khi được dùng cùng với thức ăn. Viên cefpodoxime cũng được hấp thu tốt hơn khi dùng cùng với thức ăn.

Do không phải thuốc kháng sinh nào cũng nên uống lúc no, do đó, người bệnh cần trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ về thời điểm uống thuốc phù hợp.

2.4 Thuốc trị đái tháo đường sulfonylurea

Thuốc nào cần uống khi no? - Ảnh 2.

Uống thuốc khi nó giúp giảm tác dụng phụ của thuốc.

Sulfonylurea là thuốc làm giảm lượng đường trong máu, được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường type 2.

Các thuốc này bao gồm: Glipizide, glimepiride (amaryl) và glyburide (diabeta, glynase)…

Những loại thuốc này hoạt động bằng cách kích thích tuyến tụy tiết ra nhiều insulin hơn. Do cách thức hoạt động này, thuốc có thể làm giảm đường máu xuống quá thấp khi bụng đói. Vì vậy, điều quan trọng là phải dùng sulfonylurea cùng với thức ăn.

Thời điểm dùng, liều dùng phụ thuộc vào từng loại thuốc cụ thể. Người bệnh cần trao đổi với bác sĩ để biết thời gian cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ dùng liều trong vòng 30 phút sau bữa ăn.

2.5 Insulin tác dụng nhanh

Insulin giúp cơ thể kiểm soát lượng đường trong máu, được sử dụng để điều trị đái tháo đường. Có nhiều loại insulin khác nhau, tùy thuộc vào loại mà người bệnh đang sử dụng, có thể cần sử dụng cùng với thức ăn.

Nếu dùng insulin tiêm tác dụng nhanh, như insulin aspart (novolog) thì nên dùng ngay trước bữa ăn. Dùng insulin tác dụng nhanh mà không ăn có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, có thể nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

Bác sĩ sẽ giúp người bệnh hiểu cách xác định liều lượng insulin dựa trên lượng carbs người bệnh ăn và mục tiêu đường huyết của từng người bệnh.

2.6 Thuốc kháng axit

Thuốc kháng axit giúp giảm các triệu chứng trào ngược axit, như chứng ợ nóng. Thuốc hoạt động bằng cách trung hòa axit trong dạ dày.

Một số thuốc kháng axit có chứa canxi như canxi carbonat (tums), một số khác có thể chứa magie và/hoặc nhôm.

Rất nhiều người bị trào ngược axit sau khi ăn, vì vậy dùng thuốc kháng axit với thức ăn có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm các triệu chứng này. Các thuốc này không ngăn chặn quá trình tiết axit từ dạ dày, nhưng chúng có thể trung hòa axit khi nó được kích hoạt bởi thức ăn.

2.7 Thuốc trị sốt rét chloroquine

  • Tự cho trẻ uống thuốc cầm tiêu chảy có thể nguy hiểm đến tính mạng

    Tự cho trẻ uống thuốc cầm tiêu chảy có thể nguy hiểm đến tính mạng

Chloroquine là thuốc được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa bệnh sốt rét. Thuốc này có thể gây ra các tác dụng phụ liên quan đến dạ dày như buồn nôn, tiêu chảy và co thắt dạ dày (trực tiếp gây kích ứng dạ dày). Đây là lý do tại sao nên dùng thuốc này cùng với thức ăn.

Ngoài ra, dùng chloroquine với sữa có thể làm giảm tác dụng độc hại của thuốc đối với các tế bào trong dạ dày.

3. Uống thuốc khi no nhưng thời điểm nào là thích hợp?

Nếu thuốc được khuyến cáo dùng cùng thức ăn, có rất nhiều vấn đề cần đặt ra như: Liệu nên uống ngay trước bữa ăn hay ngay sau bữa ăn? Uống với một ly sữa có được không, hay phải cần một bữa ăn đầy đủ? Các câu trả lời phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Trong các nghiên cứu về tác dụng của thực phẩm đối với thuốc, FDA khuyến cáo nên dùng thuốc trong vòng 30 phút sau khi ăn no.

Tuy nhiên, nếu bạn đang dùng thức ăn cùng với thuốc để tăng cường hấp thu, nên dùng thuốc trong bữa ăn để có kết quả tốt nhất.

Nếu bạn đang dùng thức ăn cùng với thuốc để ngăn ngừa kích ứng dạ dày, thông thường một bữa ăn nhẹ hoặc một ly sữa là đủ. Vì cơ thể người bệnh phản ứng khác nhau, nên bạn có thể cần thử một vài loại thực phẩm khác nhau để xem loại nào phù hợp nhất với mình.

Để ngăn ngừa đau dạ dày, tốt nhất nên dùng thực phẩm có hàm lượng axit thấp (như chuối, khoai tây hoặc bột yến mạch).

Điều quan trọng người bệnh cần trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ về thời gian uống thuốc cùng với thức ăn, vì điều này sẽ phụ thuộc vào loại thuốc cụ thể.

4. Uống thuốc khi no nhưng thực phẩm nào cần tránh?

Nếu bạn đang dùng thuốc với thức ăn để ngăn ngừa đau dạ dày, bạn nên tránh tránh thức ăn và đồ uống có tính axit. Nước giải khát, cà phê và sữa gây ra nhiều axit trong dạ dày hơn nước. Bạn cũng nên cố gắng tránh thức ăn béo, đường hoặc cay.

Ngoài ra, một số thực phẩm có thể làm trầm trọng thêm tác dụng phụ của một số loại thuốc. Ví dụ, thức ăn mặn hoặc có đường có thể làm trầm trọng thêm tác dụng phụ của các thuốc corticosteroid, như sưng tấy và lượng đường trong máu cao.

Nước ép bưởi cũng có thể tương tác với nhiều loại thuốc. Nếu bạn không chắc chắn những loại thực phẩm và đồ uống nào có thể dùng cùng với thuốc của mình, hãy nhờ dược sĩ giúp đỡ.