Góc Mẹ và Bé sẽ là nơi chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và nuôi dạy con khôn lớn

‘Đại dịch’ mới của phụ nữ

Theo thống kê mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế, số ca bệnh ung thư vú đang có xu hướng gia tăng nhanh, đứng thứ 2 thế giới về số người mắc ung thư.

Vết sẹo phẫu thuật ung thư vú trên ngực của một bệnh nhân. Ảnh: Washington Post.

Vài năm trước, Kelsey Kaminky (Colorado, Mỹ) bất ngờ phát hiện mình có khối u ở ngực, nhỏ như một viên bi. Vì Kaminky còn trẻ, bác sĩ cho rằng khối u này lành tính và cô không cần làm xét nghiệm thêm.

“Nhưng cơ thể tôi đang bất ổn, tôi biết. Đó là lý do tôi khăng khăng yêu cầu chụp nhũ ảnh dù không cần thiết”, Kaminky, giờ đây đã 33 tuổi, chia sẻ với Washington Post.

Vài hôm sau, kết quả cận lâm sàng đã chứng tỏ nỗi lo của Kaminky đúng. Cô được xác định mắc ung thư vú ở tuổi 31, giai đoạn 1B, rất sớm.

Kaminky là một trong 4% trường hợp được xác định mắc ung thư vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi trong năm 2022 tại Mỹ. Tuy nhiên, những trường hợp này đang dần phổ biển hơn.

Ngày một nhiều phụ nữ trẻ mắc ung thư vú

Theo thống kê mới nhất của Globocan, dự án thuộc Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế, năm 2022, thế giới có 2,2 triệu bệnh nhân mắc ung thư vú, nhiều thứ 2 trong tổng số các loại ung thư được báo cáo (sau ung thư phổi).

Số ca tử vong được ghi nhận là 666.000, đứng thứ 4 (sau ung thư phổi, ung thư trực tràng và ung thư gan).

Tại Việt Nam, ung thư vú là căn bệnh ung thư có số người mắc nhiều nhất với 24.563 ca, chiếm 13,6% tổng số bệnh nhân được báo cáo. Về trường hợp tử vong, năm 2022, số lượng được báo cáo là 10.008, chiếm tỷ lệ 8,3%, đứng thứ 4 trong số ca tử vong gây ra do ung thư (sau ung thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày).

Theo Washington Post, nhìn chung, tỷ lệ mắc ung thư vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi là thấp. Thống kê năm 2019 cho thấy tỷ lệ mắc chỉ khoảng 25/100.000 người. Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm tuổi 40-64 và 65-74 lần lượt là 229/100.000 và 462/100.000.

Một nghiên cứu công bố trong năm 2023 trên JAMA Network Open cho thấy ung thư đang gia tăng ở những người Mỹ trẻ tuổi (dưới 50 tuổi), đặc biệt là ở phụ nữ.

Trong khoảng thời gian 2010-2019, số ca được chẩn đoán mắc ung thư ở những người 30-39 tuổi tăng 19,4%. Mức tăng này ở nhóm tuổi 20-29 là 5,3%. Trong đó, ung thư vú chiếm số ca mắc cao nhất ở những người trẻ tuổi.

Tỷ lệ chẩn đoán ung thư vú giai đoạn cuối ở phụ nữ trẻ cũng đang tăng lên. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, tỷ lệ này ở phụ nữ dưới 40 tuổi đã tăng khoảng 3% mỗi năm trong vòng 19 năm (2000-2019).

Bên cạnh đó, trong khi tỷ lệ tử vong ở nhóm phụ nữ lớn tuổi mắc ung thư vú giảm, tỷ lệ này ở nhóm phụ nữ trẻ lại không có nhiều biến chuyển tích cực.

“Chúng ta cần ngừng cho rằng tuổi còn trẻ sẽ không mắc ung thư vú. Nó thực sự đã được phát hiện ở nhiều phụ nữ trẻ và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của họ”, bác sĩ Debra Monticciolo, Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh vú tại Trung tâm Y tế Dartmouth-Hitchcock (Mỹ), cho biết.

Bất chấp xu hướng trẻ hóa này, ngành y lại có rất ít lời khuyên cho phụ nữ trẻ về việc phát hiện sớm ung thư vú. Chụp nhũ ảnh sàng lọc chỉ được khuyến nghị cho phụ nữ ở nhóm tuổi 40-74 do các nghiên cứu cho thấy chúng không hiệu quả đối với phụ nữ trẻ.

Các chuyên gia cũng cho hay phụ nữ trẻ mắc ung thư vú phải chịu đựng nhiều áp lực về mặt tâm lý so với nhóm lớn tuổi hơn. Nhiều người đã suy sụp khi biết mình rơi vào nhóm thiểu số mắc bệnh. Một số người khác lại lo lắng về sự nghiệp, cuộc sống gia đình và việc sinh con.

So với phụ nữ lớn tuổi, những bệnh nhân trẻ cũng có nhiều khả năng tái phát ung thư vú hơn và phát hiện bệnh ở giai đoạn nặng hơn. “Mắc ung thư vú là điều rất kinh khủng với bất kỳ ai. Nó còn tệ hơn khi bệnh nhân đang ở độ tuổi rất trẻ”, ông William Dahut, Giám đốc Khoa học Hiệp hội Ung thư Mỹ, nhận định.

ung thu vu tre hoa anh 1
Kaminky bật khóc nhờ con trai cắt tóc sau khi kết thúc đợt hóa trị. Ảnh: Washington Post.

Lý do ung thư vú trẻ hóa

Theo nhiều nghiên cứu, việc phổ biến tầm soát ung thư vú cho phụ nữ dưới 40 tuổi không mang lại lợi ích về mặt chi phí hay lợi ích lớn nào. Không những vậy, trong một số trường hợp hiếm gặp, nó còn có thể cho ra kết quả không chính xác, gây ảnh hưởng tâm lý nhiều người và khiến họ tiếp xúc với các tia xạ có hại cho sức khỏe một cách vô nghĩa.

Tuy nhiên, theo bác sĩ Monticciolo, tất cả phụ nữ trên 25 tuổi cần được đánh giá rủi ro bệnh ung thư vú. Những ai được phát hiện có nguy cơ cao hơn nên được khám sàng lọc thường xuyên.

Hiện, ngành y vẫn chưa tìm được những lý do chính xác cho việc trẻ hóa ung thư vú. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể đưa ra là trì hoãn mang thai, có kinh nguyệt sớm và lối sống.

Theo bà Elizabeth Suh-Burgmann, Trưởng đơn vị Ung thư phụ khoa của Tổ chức chăm sóc sức khỏe Kaiser Permanente tại Bắc California (Mỹ), một yếu tố có thể góp phần gây ra tình trạng trẻ hóa ung thư vú là trì hoãn mang thai.

“Ngày càng có nhiều phụ nữ trì hoãn việc mang thai lần đầu. Tuy nhiên, mang thai lần đầu ở độ tuổi 35 hoặc muộn hơn là một yếu tố nguy cơ”, bà Suh-Burgmann cho biết.

Một giả thuyết cho rằng sau 35 tuổi, vú có khả năng phát triển và tích tụ các tế bào bất thường hơn. Những thay đổi ở vú xảy ra trong thời kỳ mang thai có thể đẩy nhanh quá trình phát triển của các tế bào bất thường đó thành ung thư, khiến nhiều người phát hiện mắc ung thư khi mới ở độ tuổi 40.

Mô vú dày cũng là một yếu tố nguy cơ khác. Ngoài ra, có kinh nguyệt sớm và mãn kinh muộn cũng là nguyên nhân kéo lùi độ tuổi ung thư vú vì ngực tiếp xúc với estrogen lâu hơn.

Bên cạnh đó, lối sống, chế độ ăn uống, chỉ số BMI, lượng rượu bia tiêu thụ và môi trường sống cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú.

Di truyền là yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, nhưng điều đó dường như không thúc đẩy xu hướng trẻ hóa độ tuổi ung thư vú. Bà cho biết hầu hết phụ nữ mắc ung thư vú khi còn trẻ không có nguy cơ di truyền.

Căn bệnh khiến em bé nguy kịch khi vừa chào đời

Trước khi sinh 3 ngày, chị L. mắc bệnh thuỷ đậu và không may lây cho con. Em bé vừa chào đời được bác sĩ chuyển thẳng vào khoa Hồi sức sơ sinh để điều trị tích cực.

Thuỷ đậu dù được xem là bệnh lành tính nhưng có thể gây biến chứng nặng đối với trẻ sơ sinh. Ảnh: Washington Post.

Trước khi sinh 3 ngày, thai phụ N.T.L. (ngụ huyện Hưng Nguyên, Nghệ An) bất ngờ phát hiện bị thuỷ đậu. Em bé cũng được xác định mắc bệnh ngay khi mới chào đời.

Nhận định tình huống đe dọa tính mạng cho em bé, con chị L. ngay sau sinh đã được chuyển vào khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, điều trị. Tại đây, bé được cho thở oxy, truyền kháng sinh, truyền dịch điều trị triệu chứng. Sau vài ngày, bệnh nhi đáp ứng thuốc tốt, điều trị hiệu quả và được xuất viện.

Tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, đơn vị này còn điều trị cho một trẻ sơ sinh khác cũng mắc thủy đậu diễn biến nặng là bé P.T.M., 22 ngày tuổi, ngụ huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.

Sau khi sinh 10 ngày, mẹ bé M. mắc thuỷ đậu nhưng vẫn tiếp xúc bình thường với con. Đến 21 ngày tuổi, trẻ có nhiều mụn phỏng nước ở tay, chân, được kê thuốc thoa nhưng không đỡ. Ngày hôm sau, gia đình thấy bé có bỏng nước lan ra toàn thân, kèm theo ho và quấy khóc nhiều, nên đưa vào bệnh viện kiểm tra.

Sau khi thăm khám, trẻ được chẩn đoán suy hô hấp, nhiễm khuẩn sơ sinh, thuỷ đậu biến chứng viêm phổi nặng, chuyển khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh để thở máy, điều trị thuốc kháng virus, kháng sinh đường tĩnh mạch. Sau 12 ngày điều trị, tình trạng bé M. dần ổn định.

Theo bác sĩ Nguyễn Thị Trúc, khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, thủy đậu ở trẻ sơ sinh có thể gây bệnh nặng. Nếu không được điều trị bệnh kịp thời và đúng phác đồ, trẻ có thể gặp các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, sốc nhiễm trùng, bội nhiễm vi khuẩn; các biến chứng về thần kinh; một số biến chứng khác như suy thượng thận, viêm cầu thận, tổn thương mắt, thậm chí nguy hiểm tính mạng.

Để phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh, bố mẹ nên lên kế hoạch tiêm phòng đầy đủ. Mẹ mắc thuỷ đậu phải được cách ly với trẻ cho đến khi không còn khả năng lây bệnh cho con (thường 2-3 tuần).

Đặc biệt, khi trẻ sơ sinh có những dấu hiệu mắc thuỷ đậu, phụ huynh không nên tự điều trị tại nhà mà cần đưa con đến bệnh viện càng sớm càng tốt để được điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nặng gây nguy hiểm cho trẻ.

Thói quen xấu khiến trẻ dễ mắc bệnh ở tai mũi họng

Tai mũi họng là căn bệnh phổ biến thường gặp ở trẻ nhỏ, do đây là các bộ phận nhạy cảm với tác động từ môi trường và khả năng đề kháng của trẻ chưa cao.

Tai mũi họng nếu không được điều trị kịp thời và dứt điểm sẽ rất dễ tái phát và dẫn đến viêm cầu thận, viêm khớp và các bệnh về tim.

Một số dấu hiệu cho thấy trẻ đã mắc các bệnh liên quan đến tai mũi họng bao gồm ngạt mũi, chảy nước mũi, rối loạn ngửi, thay đổi tiếng khóc, tiếng cười, đau tai, thính lực kém…

Một số bệnh tai mũi họng phổ biến ở trẻ

Viêm họng

Viêm họng thường được chia ra thành viêm họng cấp tính và viêm họng mạn tính. Người bị viêm họng không chỉ thấy đau nhức ở cổ họng mà còn bị ho kéo dài, sốt cao, ớn lạnh, nhức đầu.

Viêm xoang

Viêm xoang thường xảy ra ở trẻ dưới 6 tuổi. Khi trẻ mắc các bệnh đường hô hấp khác như viêm mũi dị ứng, viêm VA, viêm amidan mà không được điều trị dứt điểm, khả năng cao trẻ sẽ bị viêm xoang trong tương lai.

Viêm mũi dị ứng

Người bị viêm mũi dị ứng sẽ có triệu chứng hắt hơi, ngạt mũi, ngứa mũi, chảy mũi, đây là tình trạng viêm niêm mạc mũi xoang. Viêm mũi dị ứng thường chia thành 2 loại là viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.

Viêm amidan

Viêm amidan có 2 giai đoạn là viêm amidan cấp tính và mạn tính. Biểu hiện chung khi bị viêm amidan là đau họng, amidan sưng to, gây khó khăn cho việc ăn uống, thậm chí là khó thở. Nếu bị amidan quá nặng, thậm chí phải thực hiện phẫu thuật cắt bỏ amidan.

Viêm amidan có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, nhưng trẻ em và thanh thiếu niên vẫn là đối tượng mắc bệnh nhiều nhất do hệ miễn dịch yếu, sức đề kháng kém.

Thói quen xấu gây bệnh tai mũi họng ở trẻ

Bệnh ở tai mũi họng xảy ra chủ yếu là do thời tiết thất thường, môi trường ô nhiễm khói bụi. Ở người lớn, một số nguyên nhân chủ quan còn do thói quen sử dụng tai nghe âm lượng lớn, hút thuốc lá, uống rượu quá nhiều… Đối với trẻ em thì các nguyên nhân dẫn đến bệnh tai mũi họng lại khá đơn giản và tưởng chừng vô hại như:

Đưa đồ vật vào mũi và miệng

Các đồ vật xung quanh thường tiềm ẩn rủi ro vi khuẩn gây bệnh. Vì vậy, nếu trẻ vô tư chơi đùa và cho trực tiếp các đồ vật này tiếp xúc với đường thở, khả năng tai mũi họng sẽ bị virus, vi khuẩn xâm nhập là rất cao, dẫn đến các bệnh lý đường hô hấp. Chưa kể nếu trẻ nuốt nhầm dị vật sẽ gây khó thở ngay lập tức, ảnh hưởng đến tính mạng.

Cắn móng tay

Phụ huynh nên tập cho con từ bỏ thói quen cắn móng tay. Trong móng tay có rất nhiều vi khuẩn, khi cắn sẽ trực tiếp đưa lượng vi khuẩn này vào miệng và cổ họng, tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus “hoành hành” trong cuống họng.

Xì mũi

Khi cho trẻ xì mũi, không nên xì quá mạnh, vì sẽ tạo ra áp suất lớn trong hốc mũi, làm vỡ các mạch máu nhỏ, gây chảy máu mũi và dẫn đến các bệnh lý như viêm tai giữa cấp.

Ngoáy mũi, ngoáy tai

Việc ngoáy mũi không đúng cách có thể khiến trẻ bị chảy máu mũi, làm tổn thương da vùng tiền đình. Ngoáy mũi cũng khiến virus, vi khuẩn, nấm… từ tay vào mũi dễ dàng hơn, dẫn đến các bệnh viêm mũi, viêm xoang.

Lời khuyên của thầy thuốc

Khi trẻ bị viêm mũi họng sẽ có các biểu hiện như sốt cao liên tục không hạ, mặc dù đã áp dụng chườm ấm và hạ sốt; ho nhiều, lồng ngực rút lõm, có dấu hiệu khó thở, nhịp thở nhanh bất thường; rối loạn tiêu hóa kèm theo nôn nhiều; tai sẽ thấy có dịch chảy ra…

Sau khi điều trị 2-3 ngày mà các triệu chứng của viêm mũi họng không cải thiện, trẻ cần được đưa đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.

Biện pháp để phòng tránh bệnh viêm mũi họng ở trẻ:

  • Vệ sinh mũi và hướng dẫn trẻ súc miệng bằng nước muối sinh lý.
  • Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đa dạng nhóm chất và vitamin.
  • Tăng cường sự khỏe mạnh của hệ thống miễn dịch bằng việc bổ sung thêm các khoáng chất, vitamin, thực phẩm tăng cường miễn dịch.
  • Không để trẻ đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
  • Không để trẻ tiếp xúc với những người đang mắc bệnh viêm mũi họng hoặc các bệnh lý về đường hô hấp khác.
  • Vệ sinh nhà cửa, không gian sinh hoạt cũng như đồ chơi của trẻ thường xuyên.
  • Không sử dụng chung khăn mặt, khăn tắm, bàn chải đánh răng với người khác.
  • Che miệng khi hắt xì, ho… tránh lây lan vi khuẩn trong không khí.
  • Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ có thể hạn chế được nhiều chủng vi khuẩn và virus gây viêm mũi họng ở trẻ em.

2.000 trẻ em Việt mắc bệnh đái tháo đường type 1

Ước tính khoảng 2.000 trẻ em Việt mắc đái tháo đường type 1, chiếm 90% bệnh đái tháo đường ở trẻ, và có xu hướng tăng.

TS Nguyễn Trọng Khoa, Phó Cục trưởng Phụ trách, Quản lý và Điều hành Cục Quản lý Khám chữa bệnh (Bộ Y tế), cho biết thông tin trên tại tập huấn triển khai Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type 1 ở trẻ em và thanh thiếu niên, chiều 24/6.

Ở Việt Nam, hiện chưa có dữ liệu đầy đủ về dịch tễ của đái tháo đường type 1 ở trẻ em. Dữ liệu từ các bệnh viện tuyến cuối về trẻ em cho thấy bệnh có xu hướng tăng trong cả nước từ 7 năm gần đây và việc chẩn đoán điều trị còn khó khăn.

Như tại Bệnh viện Nhi Trung ương, trước đây điều trị khoảng 10-15 bệnh nhi đái tháo đường type 1 mỗi năm. Tuy nhiên, những năm gần đây số lượng tăng nhanh, mỗi năm có hàng trăm trẻ điều trị. Hiện bệnh viện đang quản lý khoảng 200-300 trẻ bệnh đái tháo đường type 1.

Đái tháo đường type 1 do sự phá hủy tế bào beta tụy (tế bào tiết insulin), gây thiếu hụt insulin nội sinh, còn đái tháo đường type 2 do giảm chức năng tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin.

Đái tháo đường ảnh hưởng đến tim mạch, mắt, thần kinh, là nguyên nhân chính gây suy thận và rất nhiều biến chứng khác, làm tăng chi phí y tế và giảm chất lượng cuộc sống. Chi phí y tế đối với người trưởng thành bị đái tháo đường chiếm 12% chi phí y tế toàn cầu.

Liên đoàn Đái tháo đường thế giới (IDF) ước tính khoảng 537 triệu người trưởng thành trên toàn cầu đang sống chung với bệnh đái tháo đường, dự đoán lên 783 triệu người vào năm 2045. Một nửa số người đái tháo đường không được chẩn đoán. Nhiều người sống với bệnh một thời gian dài mà không nhận biết tình trạng của mình, đến khi được chẩn đoán thì đã xuất hiện biến chứng. 70% trường hợp có thể phòng ngừa hoặc trì hoãn bởi áp dụng lối sống khỏe mạnh.

Một em bé mắc đái tháo đường được điều trị tại bệnh viện. Ảnh:Thúy Quỳnh

Một em bé mắc đái tháo đường được điều trị tại bệnh viện. Ảnh:Thúy Quỳnh

PGS.TS Trần Minh Điển, Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương, cho biết đái tháo đường type 1 còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin, gặp từ nhóm tuổi sơ sinh đến bất kỳ tuổi nào. Nguyên nhân liên quan đến nhiều yếu tố như tính nhạy cảm di truyền, các yếu tố môi trường, hệ thống miễn dịch…

Bệnh thường khởi phát bệnh với các triệu chứng khá rầm rộ trong thời gian ngắn như khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút cân nhanh chóng trong thời gian 2-6 tuần trước khi nhập viện. Trường hợp nặng hơn có thể hôn mê do nhiễm toan ceton hoặc tăng áp lực thẩm thấu máu. Trong giai đoạn này, người bệnh có thể có các biểu hiện khác như đau bụng thượng vị, nôn, buồn nôn dẫn đến chẩn đoán nhầm với bệnh lý khác.

“Bệnh nhân đái tháo đường type 1 cần được điều trị bằng insulin ban đầu ở bệnh viện, sau đó liều ổn định sẽ điều trị tại nhà”, PGS Điển nói, thêm rằng chủ yếu tập trung theo dõi bệnh nhân, điều trị phù hợp giảm biến chứng.

Hiện chỉ có một vài bệnh viện lớn như Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Nhi đồng 1 và Bệnh viện Trung ương Huế quản lý nhóm trẻ bệnh đái tháo đường type 1. Đây là một vấn đề khó khăn trong điều trị cho trẻ bởi hiện nay ít bác sĩ nhi khoa am hiểu bệnh này.

Các chuyên gia đề xuất mở rộng hệ thống quản lý nhóm bệnh này ở các cơ sở y tế, chỉ cần đơn vị nhỏ quản lý 15-20 bệnh nhân cũng giúp giảm tải cho bệnh viện tuyến trên.

Làm gì khi bé bị đau bụng?

“Bé nhà tôi hiện 2 tuổi. Thỉnh thoảng, con gặp vấn đề về tiêu hóa, bị đau bụng và nôn. Mỗi lần như vậy tôi rất bối rối và không biết nên xử trí ra sao. Xin nhờ bác sĩ hướng dẫn”

Trả lời :

Khi trẻ đau bụng, điều đầu tiên cha mẹ nên làm là trấn an, vỗ về và cho trẻ nằm nghỉ. Cha mẹ cần theo dõi sát trẻ nhằm phát hiện ra những dấu hiệu bất thường để đưa con đến bệnh viện kịp thời. Phụ huynh không nên vội sử dụng thuốc giảm đau cho bé vì có thể làm che lấp những dấu hiệu cần thiết để phát hiện bệnh, gây khó khăn cho việc chẩn đoán.

Trẻ cần uống đủ nước để tránh bị mất nước khi nôn hay tiêu chảy nhiều. Tốt nhất là cho trẻ uống dung dịch bù nước và điện giải (Oresol). Có nhiều chế phẩm (viên, gói bột) để pha dung dịch Oresol, cha mẹ cần pha đúng theo hướng dẫn.

Bố mẹ cũng không cho trẻ uống một lúc quá nhiều mà nên kiên nhẫn cho con uống từ từ từng ngụm nhỏ, 50-100 ml Oresol sau mỗi lần trẻ bị nôn hoặc tiêu chảy. Nếu trẻ đã được uống theo nguyên tắc ít một nhưng vẫn bị nôn, tình trạng đi ngoài còn nhiều, bạn cần nhanh chóng đưa trẻ tới viện để được bù nước, điện giải bằng truyền dịch.

Bố mẹ lưu ý là không tự sử dụng thuốc cầm nôn và cầm tiêu chảy. Nôn và tiêu chảy là một hoạt động để tống các tác nhân gây bệnh ra khỏi cơ thể. Sử dụng thuốc không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng giảm nhu động ruột, giảm hấp thu. Đồng thời, chúng kéo dài thời gian lưu lại trong đường tiêu hoá của vi khuẩn, độc tố gây ngộ độc thực phẩm làm trẻ đầy, chướng bụng.

Bạn nên cho trẻ ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa trong giai đoạn bệnh và cho ăn trở lại bình thường, nhiều hơn khi bé hồi phục. Nếu trẻ không nôn trớ 12-24 giờ, bạn có thể cho bé ăn uống lại bình thường nhưng vẫn cho con uống nhiều nước. Hãy bắt đầu với những thực phẩm dễ tiêu hóa như ngũ cốc hay sữa chua.

Nếu trẻ có biểu hiện sốt từ 38,5 độ C trở lên, cha mẹ hãy sử dụng các thuốc hạ sốt thông thường như Efferalgan, Hapacol, Tylenol (lưu ý liều lượng theo cân nặng). Cha mẹ không tự ý dùng kháng sinh khi không có chỉ định của bác sĩ.

Sĩ tử ăn gì tăng cường trí nhớ mùa thi?

Con tôi 16 tuổi, học hay quên bài, nên ăn gì giúp tăng cường trí nhớ khi mùa thi sắp đến? (Ngọc Hạnh, An phú – Thuận An – Bình Dương)

Trả lời:

Chế độ dinh dưỡng khoa học giúp trẻ có đủ sức khỏe thể chất, hỗ trợ phát triển trí não, tăng cường trí nhớ để học tập. Nguyên tắc cơ bản là phụ huynh cần cho trẻ ăn uống đầy đủ và cân bằng các nhóm thực phẩm gồm tinh bột như cơm, cháo, bún, phở; chất đạm từ thịt đỏ, thịt gia cầm, hải sản; chất béo từ dầu thực vật, bơ, mỡ; các loại vitamin và khoáng chất có trong rau củ quả. Dưới đây là một số thực phẩm nên cho trẻ ăn thường xuyên.

Thực phẩm giàu omega 3 như các loại cá béo (cá thu, cá hồi, cá ngừ) và các loại hạt (óc chó, macca, hạt điều, hạt lạc) giúp bảo vệ và tăng cường chức năng não bộ, hỗ trợ khả năng ghi nhớ. Khoảng 60% bộ não được hình thành từ chất béo và hơn một nửa trong số đó là axit béo omega 3.

Cacao và chocolate đen có hàm lượng cao flavonoid, caffeine và các chất chống oxy hóa khác góp phần tăng cường trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa thần kinh.

Chocolate tốt cho trí não. Ảnh: Anh Chi

Chocolate tốt cho trí não. Ảnh: Anh Chi

Việt quất và các loại quả mọng màu đậm cung cấp anthocyanin, có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa góp phần làm giảm quá trình lão hóa và thoái hóa hệ thần kinh, cải thiện tương tác giữa các tế bào não.

Bột nghệ giàu curcumin có thể vượt qua hàng rào máu não, đi trực tiếp vào não để cải thiện trí nhớ thông qua việc làm tăng tương tác các tế bào não. Ăn bột nghệ còn giúp tăng suy nghĩ tích cực nhờ làm tăng serotonin và dopamin.

Con bạn 16 tuổi có thể dùng thêm các tinh chất thiên nhiên từ blueberry (việt quất) và ginkgo biloba (bạch quả) để tăng cường máu lên não, cải thiện chức năng và kết nối thần kinh, ức chế các gốc tự do gây tổn hại thần kinh. Từ đó, chúng góp phần cải thiện trí nhớ, căng thẳng, đau đầu.

Bạn nên hạn chế cho con ăn các món nhiều đường và carbohydrate tinh chế như bánh ngọt, bánh mì, nước ngọt. Chế độ ăn cắt giảm đường còn góp phần giảm nguy cơ thừa cân, béo phì ở trẻ em – nguyên nhân làm giảm hiệu suất làm việc, học tập, ảnh hưởng khả năng ghi nhớ và dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Để tăng cường trí nhớ, trẻ nên được ngủ đủ giấc, thường xuyên vận động bằng các bài tập vừa sức. Phụ huynh nên đưa con đi khám dinh dưỡng để bác sĩ kiểm tra các chỉ số phát triển cơ thể, xét nghiệm vi chất trong cơ thể thiếu hay thừa bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao UPLC. Từ đó, bác sĩ tư vấn chế độ ăn uống phù hợp.

Nếu trẻ giảm trí nhớ, hay quên, lơ đễnh bất thường, cha mẹ nên đưa con đi khám tại chuyên khoa thần kinh để được bác sĩ đánh giá cụ thể.

Bé gái ở Tây Ninh nhiễm vi khuẩn não mô cầu nhóm B do chưa tiêm vắc xin

Bé gái 5 tuổi ở Tây Ninh vừa được xác định sốc nhiễm trùng, nhiễm khuẩn huyết do nhóm huyết thanh não mô cầu B. Đây là nhóm não mô cầu nguy hiểm và phổ biến hàng đầu tại Việt Nam, hiện đã có vắc xin phòng sớm cho trẻ từ 2 tháng tuổi.

Thông tin từ Bệnh viện Nhi đồng Thành phố (TP Hồ Chí Minh) cho biết, hiện bé gái ở Tây Ninh nhiễm não mô cầu đã qua nguy kịch, cai được máy thở sau gần 2 tuần điều trị tích cực. Trước đó, bé gái nhập viện sau 2 ngày sốt cao, đau nhức khắp người, đau bụng, nổi ban rải rác toàn thân. Bác sĩ xác định bé bị sốc nhiễm trùng, nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu, cách ly điều trị tích cực bằng thở máy, chống sốc, phối hợp nhiều kháng sinh…

Cha mẹ nên tiêm phòng vắc xin cho con sớm để phòng bệnh não mô cầu

Cha mẹ nên tiêm phòng vắc xin cho con sớm để phòng bệnh não mô cầu

Kết quả xét nghiệm PCR mới đây cho thấy, bệnh nhi dương tính với vi khuẩn não mô cầu nhóm B, bé chưa từng tiêm vắc xin phòng bệnh.

Bác sĩ Trương Hữu Khanh, Phó chủ tịch Liên chi hội truyền nhiễm TP Hồ Chí Minh cho biết, vi khuẩn não mô cầu nhóm B là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất tại Việt Nam. Hệ thống giám sát trọng điểm viêm màng não do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương điều hành thu thập dữ liệu từ Bệnh viện Nhi đồng 1 và 2 (TP Hồ Chí Minh) và Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2012 cho thấy, hầu hết các trường hợp viêm màng não mô cầu xâm lấn đều do não mô cầu nhóm B gây ra.

Đáng chú ý, tỷ lệ người lành mang vi khuẩn não mô cầu nhóm B, nhất là nhóm thanh, thiếu niên chiếm đa số. Kết quả theo dõi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 phát hiện, khoảng 25% thanh niên nhập ngũ ở độ tuổi 18-25 mang vi khuẩn não mô cầu không có triệu chứng, chiếm 53,19% trường hợp (từ năm 2012-2014).

Ngoài vắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu, các chuyên gia y tế khuyến cáo người dân cần tiêm đầy đủ, đúng lịch các loại vắc xin phòng bệnh về não khác như: Vắc xin phế cầu, vắc xin sởi, thủy đậu, viêm não Nhật Bản… tránh nguy cơ bệnh chồng bệnh trong bối cảnh thời tiết phức tạp và nhiều bệnh dịch có nguy cơ bùng phát như hiện nay.

HIỆN NAY  Vắc xin VA-MENGOC-BC (CuBa) đã có đầy đủ TẠI KHOA TIÊM NGỪA DỊCH VỤ – PKĐK BÌNH AN phục vụ Khách Hàng sau thời gian dài khan hiếm. Cả nhà nhanh tay đăng ký nhé . Hotline 19009294 hoặc đăng ký qua fanpage : https://www.facebook.com/phongkhamdakhoabinhan

 

VIÊM MÀNG NÃO MÔ CẦU: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ

Theo thống kê của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não mô cầu ở Việt Nam lên đến khoảng 2,3/100.000 dân. Đây là một trong 6 căn bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ tử vong cao nhất nước, lên đến 0,03/100.000 dân. 

Viêm màng não mô cầu là gì?

Viêm màng não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính qua đường hô hấp thường gặp ở trẻ nhỏ, được đặc trưng bởi tình trạng viêm màng xung quanh não hoặc tủy sống do sự tấn công của vi khuẩn. Bệnh có thể xảy ra quanh năm, nhất là khi thời tiết bắt đầu trở lạnh, mùa đông-xuân.

Bệnh viêm màng não mô cầu được chia thành 4 nhóm: A, B, C và D. Trong đó, viêm màng não mô cầu nhóm A là nhóm bệnh thường gặp nhất ở nước ta.

Ngoài 4 nhóm bệnh điển hình trên, còn có các nhóm huyết thanh gây bệnh như W-135, X, Y và Z. Mặc dù các nhóm này ít độc lực nhưng nếu trẻ có hệ miễn dịch suy yếu hay được điều trị chậm trễ, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho trẻ.

Theo thống kê, tỷ lệ trẻ bị viêm màng não mô cầu khỏi bệnh hoàn toàn có thể lên đến 95% nếu được điều trị kịp thời. Bệnh có thể bắt đầu với triệu chứng sốt nhẹ và chuyển biến nhanh chóng, dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, khiến trẻ tử vong chỉ sau vài giờ phát bệnh. Nếu phát hiện và điều trị bệnh muộn, trẻ có thể phải đối mặt với nhiều di chứng nặng nề do bệnh gây ra suốt đời. Tỷ lệ trẻ được chữa khỏi nhưng phải sống với các biến chứng của bệnh suốt đời lên đến 20% . Do đó, việc phát hiện sớm các triệu chứng và điều trị bệnh kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho trẻ.

Triệu chứng viêm màng não mô cầu

Sau khi nhiễm vi khuẩn gây viêm màng não mô cầu, trẻ sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Sốt cao đột ngột, trong một số trường hợp, trẻ có thể sốt cao đến 41 độ C;
  • Đau mỏi cơ, mệt mỏi;
  • Ho, đau họng;
  • Cảm thấy ớn lạnh, rét run;
  • Đau đầu dữ dội;
  • Xuất hiện co giật;
  • Ngủ li bì;
  • Ăn kém, bỏ bú;
  • Bỏ chơi;
  • Buồn nôn, nôn;
  • Cứng cổ…
  • Các triệu chứng của viêm màng não mô cầu ở trẻ em tương tự như triệu chứng của các bệnh viêm đường hô hấp khiến các bậc phụ huynh nhầm lẫn. Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh diễn biến nhanh chóng và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Vì vậy, khi trẻ có các biểu hiện trên, bố mẹ nên đưa trẻ đến khám và điều trị càng sớm càng tốt.Ngoài các triệu chứng trên, trẻ bị viêm màng não mô cầu còn xuất hiện những nốt tử ban trên da sau khi phát sốt 1-2 ngày. Các nốt tử ban này là ban da hoại tử này có màu xanh tím hoặc đỏ thẫm, nổi bật trên da với đường kính từ 1-5mm. Chúng có thể xuất hiện độc lập hoặc liên kết với nhau tạo thành đám, lan truyền nhanh chóng hình thành vùng da hoại tử với bề mặt phẳng.Sự xuất hiện của các nốt tử ban, nhất và vùng thân mình và hai chân là dấu hiệu cho thấy trẻ đang bị nhiễm độc nặng và đang phải đối mặt với biến chứng của nhiễm độc do viêm màng não mô cầu. Trẻ sẽ sớm gặp phải biến chứng nhiễm trùng huyết, suy đa tạng, thậm chí là tử vong trong vòng 24 giờ nếu không được can thiệp y tế kịp thời.

    Trẻ sơ sinh bị viêm màng não mô cầu sẽ có thêm các triệu chứng khác như: chỗ mềm căng phồng, khó di chuyển, tiếng khóc kèm theo âm thanh the thé, rên rỉ.

    Nguyên nhân viêm màng não mô cầu

    Viêm màng não mô cầu được gây ra bởi vi khuẩn não cầu Neisseria meningitidis, thường được gọi là meningococcus. Chủng vi khuẩn này thường xuất hiện ở dạng hai tế bào cạnh nhau, có dạng như hai hạt cà phê, gram (-), nằm trong bào tương của bạch cầu đa nhân.

    Vi khuẩn N.meningitidis được bao bọc bởi một lớp vỏ có chứa độc tố gây bệnh với tốc độ sản xuất nội độc tố cao gấp 100 lần, thậm chí là 1.000 lần so với các loại vi khuẩn khác. Do đó, khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sản sinh ra một lượng độc tố đậm đặc, theo máu di chuyển đến tim, ảnh hưởng đến khả năng lưu thông máu và tạo áp lực lên mạch máu khắp cơ thể. Dần dần, các mạch máu này bắt đầu xuất hiện tình trạng xuất huyết, khiến phổi, thận và các cơ quan khác bị tổn thương.

    Mặc dù vi khuẩn gây viêm não mô cầu chỉ có thể sống khoảng 30 phút ở môi trường bên ngoài có nhiệt độ 56 độ C và chỉ sống trong 10 phút nếu nhiệt độ tăng lên 60 độ. Loại vi khuẩn này có thể tồn tại lâu hơn ở mức nhiệt độ thấp -20 độ C. Do đó, bệnh thường lây truyền trực tiếp từ người qua người và hiếm khi bệnh được lây truyền qua tiếp xúc với đồ vật.

    Một nghiên cứu cho thấy, có thể có trên 25% người đã nhiễm loại vi khuẩn này nhưng không có biểu hiện lâm sàng điển hình và hơn 50% người mang vi khuẩn não mô cầu vẫn sinh hoạt khỏe mạnh bình thường. Đây chính là nguồn lây lan vi khuẩn gây viêm màng não ở trẻ do mô cầu phổ biến trong cộng đồng. Hầu hết, trẻ em có thể bị lây nhiễm vi khuẩn gây bệnh thông qua tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp với các giọt bắn từ mũi, họng của người đã bị nhiễm vi khuẩn khi bệnh nhân ho, hắt hơi hay nói chuyện.

    Đối tượng dễ bị bệnh viêm màng não mô cầu

    Tỷ lệ mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu ở trẻ phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ: trẻ càng nhỏ thì nguy cơ mắc bệnh này càng cao và ngược lại, trẻ càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh sẽ thấp hơn.

    Biến chứng viêm màng não do não mô cầu

    Viêm màng não do não mô cầu ở trẻ em nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Các biến chứng này được chia làm hai nhóm:

    • Các biến chứng sớm gồm:
      • Tăng áp lực nội sọ;
      • Đông máu nội mạch rải rác;
      • Xuất hiện co giật;
      • Trụy tuần hoàn;
      • Suy các cơ quan.
    • Các biến chứng muộn gồm:
      • Điếc;
      • Mù lòa;
      • Suy giảm thần kinh kéo dài;
      • Não bộ kém phát triển, giảm chỉ số IQ;
      • Hoại tử nghiêm trọng dẫn đến cắt cụt chi.

    Chẩn đoán bệnh viêm màng não do não mô cầu

    Bên cạnh các triệu chứng đặc trưng của viêm màng não mô cầu, bác sĩ có thể yêu cầu trẻ thực hiện thêm một số xét nghiệm để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, từ đó, có biện pháp can thiệp phù hợp và kịp thời, bao gồm:

    • Chụp CT;
    • Chụp cộng hưởng từ MRI;
    • Xét nghiệm máu;
    • Cấy máu;
    • Xét nghiệm dịch não tủy;
    • Nhuộm soi dịch hầu họng.

    Điều trị viêm màng não mô cầu

    Viêm màng não mô cầu ở trẻ em là một bệnh lý có diễn biến nhanh chóng, do đó, bệnh cần được điều trị nhanh chóng. Đầu tiên, bác sĩ sẽ tiêm kháng sinh vào tĩnh mạch của bệnh nhân để ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc uống khi bệnh đã được kiểm soát.

    Trong một số trường hợp, bệnh chuyển biến nghiêm trọng, gây sốc nặng và đã bắt đầu xuất hiện các biến chứng, bác sĩ sẽ điều trị dựa trên các biến chứng đã xuất hiện như: hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn, cân bằng dịch điện giải, hỗ trợ tim mạch,…

    Phòng ngừa viêm màng não mô cầu

    Viêm màng não do não mô cầu là một bệnh lý nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao, trẻ được điều đã được điều trị bệnh vẫn có thể đối mặt lâu dài với các di chứng do bệnh gây ra. Vì vậy, việc chủ động phòng ngừa bệnh cho trẻ là vô cùng quan trọng. Cách phòng ngừa bệnh cho trẻ hiệu quả nhất là tiêm phòng vacxin viêm màng não mô cầu.

    Hiện nay, tại nước ta, việc tiêm phòng vacxin phòng viêm màng não do não mô cầu đã được triển khai rộng rãi với 3 typ thường gặp A, B và C. Sau khi được tiêm vacxin, trẻ sẽ có khả năng miễn dịch với với cả 3 thể vi khuẩn huyết thanh này. Mũi phòng bệnh viêm nào não mô cầu BC sẽ được tiêm khi trẻ đủ 6 tháng tuổi trở lên và mũi phòng bệnh AC sẽ được tiêm khi trẻ được 2 tuổi trở lên. Sau đó, trẻ sẽ tiêm thêm các mũi nhắc lại theo hướng dẫn của bác sĩ.

    Hiện có 2 loại vacxin phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu tuýp B, C và tuýp A, C, Y, W. Vacxin đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, mang lại hiệu quả phòng bệnh cao, giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh và các biến chứng viêm màng não.

    VA-Mengoc-BC (CuBa) Menactra (Mỹ)
    Đối tượng Chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên Chỉ định tiêm cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên
    Lịch tiêm Tiêm 2 mũi cách nhau 45 ngày Trẻ từ 9 tháng đến dưới 24 tháng: 2 liều cách nhau ít nhất 3 tháng

    Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: 1 liều duy nhất

     

    Ngoài ra, mẹ nên tránh cho trẻ tiếp xúc với người bệnh nếu trẻ chưa được tiêm phòng vacxin phòng ngừa bệnh. Trong trường hợp trẻ đã tiếp xúc với người nhiễm bệnh, mẹ cần thông báo cho bác sĩ và thực hiện phương pháp điều trị dự phòng theo chỉ dẫn của bác sĩ cho trẻ ngay. Trên thực tế, trẻ vẫn có nguy cơ mắc viêm màng não mô cầu ngay khi đã tiêm chủng vacxin đầy đủ do hệ miễn dịch yếu, ở trường hợp này, bệnh thường diễn ra ở mức độ nhẹ hơn và ít xảy ra biến chứng hơn.

     

     

    hiện nay tiêm vắc xin là phương pháp bảo vệ tối ưu nhất

    hiện nay tiêm vắc xin là phương pháp bảo vệ tối ưu nhất

    Đồng thời, mẹ nên chú ý vệ sinh nhà ở và khu vực vui chơi của trẻ sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, ánh sáng và độ thông thoáng. Nếu trẻ đang sinh sống trong khu vực bùng phát bệnh, mẹ nên chú ý theo dõi các biểu hiện của trẻ nhằm phát hiện bệnh và có điều trị bệnh kịp thời, nhất là khi trẻ bắt đầu có biểu hiện viêm hầu họng, sốt.

HIỆN NAY  Vắc xin VA-MENGOC-BC (CuBa) đã có đầy đủ TẠI KHOA TIÊM NGỪA DỊCH VỤ – PKĐK BÌNH AN phục vụ Khách Hàng sau thời gian dài khan hiếm. Cả nhà nhanh tay đăng ký nhé . Hotline 19009294 hoặc đăng ký qua fanpage : https://www.facebook.com/phongkhamdakhoabinhan

SANH TRỌN GÓI TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

Đối với mỗi người mẹ, hành trình Vượt cạn là giây phút thiêng liêng, đáng nhớ nhất trong đời, nhưng cũng đồng thời cũng là nỗi sợ lớn nhất

Không ít mẹ từng rơi nước mắt khi nghe bạn kể chuyện “sanh xong mà như bị bỏ quên”, không nhận được quan tâm, động viên từ nhân viên y tế.
Cũng có nnhiều mẹ chuẩn bị sinh mà vẫn băn khoăn lo lắng: Không biết sanh ở đâu thì TỐT?” Có gần nhà không? Chi phí sinh nở là bao nhiêu, có phát sinh gì không?”.

Thấu hiểu trọn vẹn những nỗi lo ấy, Phòng khám Đa khoa Bình An  đã thiết kế Dịch vụ “Sanh trọn gói” nhằm mang đến cho các Mẹ một trải nghiệm sinh nở AN TOÀNTRỌN VẸNYÊU THƯƠNG nhưng với chi phí lại vô cùng HẤP DẪN.

Từ khi mẹ đặt chân đến phòng khám cho đến lúc bế con trong vòng tay, từng phút giây đều được đội ngũ y bác sĩ, hộ sinh và  đội ngũ nhân viên y tế của chúng tôi chăm sóc tận tâm như người thân trong gia đình. Với chúng tôi, một ca sinh nở không chỉ là  một dịch vụ y khoa  – mà đó là khoảnh khắc thiêng liêng mở ra hành trình làm mẹ trọn vẹn.

 1. CHUẨN BỊ TRƯỚC SANH – KHỞI ĐẦU CHO HÀNH TRÌNH VƯỢT CẠN AN TOÀN

Giai đoạn trước sinh là lúc mẹ bầu cần được theo dõi sát sao và chăm sóc toàn diện, để đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và bé ở trạng thái tốt nhất.
Với gói sanh trọn gói, mẹ sẽ được:

  • Nghỉ ngơi tại phòng chờ trước sanh riêng biệt, sạch sẽ, yên tĩnh.

  • Được khám tiền sản và theo dõi liên tục quá trình chuyển dạ bởi bác sĩ Sản khoa giàu kinh nghiệm.

  • Siêu âm, đo Non-Stress Test tối đa 4 lần để kiểm tra nhịp tim thai và tình trạng sức khỏe của mẹ.

  • Hỗ trợ về tâm lý – hướng dẫn hít thở, rặn sanh đúng cách, giảm đau tự nhiên.


2. TRONG PHÒNG SANH – NƠI MẸ GỬI TRỌN NIỀM TIN

Phòng sanh được thiết kế đạt chuẩn vô khuẩn, với đầy đủ trang thiết bị hiện đại, đảm bảo môi trường an toàn.

Các dịch vụ bao gồm:

  • Đỡ đẻ ngôi chỏm, cắt dây rốn chậm giúp bé nhận đủ lượng máu từ mẹ.

  • Thực hiện da kề da ngay sau sinh, tăng gắn kết và giúp bé ổn định thân nhiệt, nhịp thở.

  • Sử dụng thuốc và dịch truyền theo chỉ định của bác sĩ, có hỗ trợ giảm đau, gây tê và may tầng sinh môn nhẹ nhàng (không bao gồm thẩm mỹ).

  • Chuẩn bị đầy đủ đồ đón bé sơ sinh, khăn, mũ, tã, áo ấm, sữa tắm, dầu massage…

  • Hộ sinh túc trực 24/24, hỗ trợ mẹ từng thao tác nhỏ nhất.


3. CHĂM SÓC SAU SANH – TẬN TÂM NHƯ NGƯỜI NHÀ

Gói sanh trọn gói tại Bình An bao gồm chăm sóc sau sinh toàn diện:

  • Phòng nội trú tiện nghi:

    • Gói VIP: Phòng máy lạnh, TV, giường riêng, không gian riêng tư.

    • Gói Tiêu chuẩn: Phòng thoáng mát, yên tĩnh, đầy đủ tiện nghi cơ bản.

  • Khám hàng ngày: Bác sĩ Sản thăm mẹ, bác sĩ Nhi thăm bé, theo dõi sát sao tình trạng hồi phục.

  • Chăm sóc mẹ và bé toàn diện:

    • Vệ sinh sau sinh, thay băng, hướng dẫn cho bé bú đúng cách.

    • Tắm bé, vệ sinh rốn, theo dõi cân nặng và thân nhiệt.

  • Dinh dưỡng: Suất ăn 3 bữa/ngày đảm bảo đầy đủ dưỡng chất. (GÓI VIP)

  • Tiện ích kèm theo: Thuốc xuất viện, xe đưa về trong bán kính 5km (gói VIP).

Từng bữa ăn, giấc ngủ hay ánh nhìn của mẹ đều được đội ngũ Bình An quan tâm như chính người thân trong gia đình.”


4. BẢNG GIÁ GÓI SANH TRỌN GÓI

GÓI DỊCH VỤ Có BHYT Không BHYT
Sanh Tiêu chuẩn 3.000.000đ 4.000.000đ
Sanh VIP 4.000.000đ 5.500.000đ

*Giá đã bao gồm toàn bộ dịch vụ trước, trong và sau sinh cơ bản, chưa bao gồm thẩm mỹ tầng sinh môn, xét nghiệm tổng quát, tiêm ngừa sơ sinh và các chi phí phát sinh khác theo yêu cầu riêng.


5. TẠI SAO NÊN LỰA CHỌN DỊCH VỤ SINH TRỌN GÓI TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

🌿 Từng nụ cười, từng lời cảm ơn của các mẹ chính là nguồn động lực lớn nhất để Bình An không ngừng hoàn thiện.

  • Đội ngũ Y Bác sĩ, nữ hộ sinh có chuyên môn sâu, với nhiều năm kinh nghiệm  giúp mẹ bầu vượt cạn một cách an toàn và nhẹ nhàng.

  • Thái độ nhân viên luôn ân cần, tận tình và chu đáo giúp Mẹ cảm thấy an tâm và thoải mái trong quá trình vượt cạn 

  • Phòng sanh vô khuẩn được trang bị các thiết bị hiện đại nhất : Giường sanh chỉnh điện được nhập khẩu từ Châu âu, máy siêu âm , máy  Monitor tự động, bàn hồi sức sơ sinh… được đầu tư để chăm sóc sức khỏe của mẹ & bé.

  • Phòng hậu sản khang trang, sạch sẽ với đầy đủ tiện nghi (mỗi phòng có 1 phòng vệ sinh riêng, máy lạnh).

  • Phục vụ ăn uống cho sản Phụ trong suốt qua trình nằm viện

  • Chi phí HỢP LÝ, MINH BẠCH giúp các Mẹ bầu an tâm. Đặc biệt được sử dụng thẻ BHYT


 6. CHIA SẺ TỪ MỘT NGƯỜI MẸ

“Lúc đầu mình lo lắm, vì là lần đầu sinh con. Nhưng khi vào Bình An, mình thấy yên tâm vô cùng – bác sĩ hướng dẫn nhẹ nhàng, các cô hộ sinh cũng rất dễ thương và tận tình với mình. Phòng sạch, cơm ngày 03 bữa và có Bác sĩ thăm khám,chăm sóc bé tại giường, mình chỉ việc nghỉ ngơi và tận hưởng khoảnh khắc làm mẹ thôi.” — Chị H.L., 28 tuổi – Bình Dương.


    7. CÁC DỊCH VỤ KHÁC (YÊU CẦU THÊM)

  • TIÊM NGỪA SƠ SINH : Tại Phòng khám đa khoa Bình An có khoa tiêm ngừa, do đó sau khi chào đời bé sẽ được thăm khám và chỉ định  tiêm ngừa đầy đủ các mũi vắc xin như LAO, Viêm gan B  ngay mà không cần phải di chuyển đến nơi khác. Với Đội ngũ Y Bác Sĩ Chuyên Khoa thân thiện nhiệt tình, quy trình tiêm ngừa và bảo quản vắc xin tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế giúp cho các bà mẹ và gia đình có thể hoàn toàn an tâm.
  • XÔNG HƠI PHỤC HỒI SÀN CHẬU SAU SINH 
    • Sau sinh tử cung bắt đầu co bóp để đẩy sản dịch ra khỏi cơ thể, lúc này âm hộ, âm đạo, tử cung chính thức trở thành môi trường lý tưởng để vi khuẩn phát triển gây viêm nhiễm, nấm, ngứa….
    • Hiểu được vấn đề đó, PKĐK Bình An đã triển khai thêm dịch vụ “ Xông hơi phục hồi sàn chậu” , đây là phương pháp giúp thúc đẩy quá trình đào thải sản dịch ra ngoài, làm sạch buồng tử cung và âm đạo; hỗ trợ vết khâu tầng sinh môn mau lành, giảm viêm, giảm sưng nề, giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn âm đạo ngoài ra phương pháp này còn có thể khử mùi hôi vùng kín, tạo cảm giác thoải mái cho sản phụ sau sinh và làm se khít âm hộ, hỗ trợ chữa bí tiểu cho sản phụ…
  • XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC SƠ SINH
    • Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh là các xét nghiệm vô cùng quan trọng được thực hiện ở trẻ sơ sinh nhằm sàng lọc sớm các bệnh lý và rối loạn chuyển hóa từ đó có hướng điều trị kịp thời nhằm hạn chế các rối loạn về thể chất và tinh thần, giảm thiểu tỷ lệ tử vong sơ sinh và giảm thiểu gánh nặng cho gia đình và xã hội.
    • Các xét nghiệm sàng lọc ở Bình An bao gồm:
      • Xét nghiệm thiếu hụt men G6PD
      • Xét nghiệm định lượng TSH: để chẩn đoán suy giáp bẩm sinh
      • Xét nghiệm 17-OHP: nhằm chẩn đoán tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh

    8. KHI ĐẾN SINH TẠI KHOA PHỤ SẢN  CẦN CHUẨN BỊ NHỮNG GÌ?

  • THỦ TỤC KHI ĐI SANH TẠI BÌNH AN

Khi sinh tại Khoa Phụ Sản – PKĐK Bình An sản phụ không cần phải đăng ký trước. Khi có dấu hiệu chuyển dạ, sản phụ vui lòng đến PKĐK Bình An để làm thủ tục nhập viện. Khi đi mang theo CMND, BHYT và tất cả các giấy tờ, xét nghiệm đã làm trong thai kỳ. Sản phụ cũng cần cung cấp chính xác HỌ TÊN – NĂM SINH – DÂN TỘC – ĐỊA CHỈ theo hộ khẩu có tên sản phụ để cấp giấy chứng sinh cho bé chính xác.

  • Túi đồ dùng cho mẹ:
    • 1 bộ quần áo cho mẹ mặc khi xuất viện. Trong thời gian lưu lại ở bệnh viện, mẹ sẽ được nhân viên y tế phát quần áo để thay hằng ngày.
    • Bàn chải, kem đánh răng, nước súc miệng
    • Khăn lau mặt, khăn tắm
    • Lược, kẹp/buộc tóc
    • Quần lót, nên sử dụng quần lót giấy hoặc các loại quần lót sử dụng 1 lần. Mẹ cần chọn size quần vừa với bản thân.
    • Băng vệ sinh loại lớn dùng cho mẹ đi sanh và băng vệ sinh loại thông thường dùng vào những ngày chưa chuyển dạ  hoặc sau sinh khi tình trạng ra huyết đã giảm.
    • Áo lót loại co giãn, thoáng, loại cho con bú
    • Vớ
  • Túi đồ dùng cho bé yêu:
    • Quần áo cho trẻ sơ sinh khoảng 5 – 7 bộ. Khi em bé vừa chào đời, bệnh viện sẽ phát và mặc cho bé 1 bộ đồ đã tiệt khuẩn gồm: nón, áo, tã, bao chân, khăn quấn
    • Nón: 3 cái
    • Bao tay, bao chân/vớ: 3-5 đôi
    • Tã sơ sinh loại miếng lót sơ sinh + tã vải hoặc tã dán sơ sinh: 1 bịch tã, 5 miếng tã vải (nếu mẹ dùng loại miếng lót sơ sinh)
    • Khăn sữa nhỏ để lau mặt, lau mắt, lau đờm dãi cho bé: 2 bịch
    • Khăn tắm, mẹ nên chọn loại khăn to, mềm có độ thấm hút tốt: 4 cái
    • Khăn quấn bé, nên chọn loại khăn mềm khổ lớn để giúp giữ ấm cho con nhưng mẹ không nên chọn loại khăn quá dày: 3 cái
    • Khăn giấy ướt/ bông gòn
    • Nước muối sinh lý, kem chống hăm, tăm bông, rơ lưỡi
    • Các vật dụng khác: ly, muỗng nhựa, thau nhựa

Biện pháp ‘3 sạch’ giúp phòng bệnh tay chân miệng

Thực hiện “3 sạch” gồm ăn uống sạch, ở sạch, bàn tay và chơi đồ chơi sạch để phòng bệnh tay chân miệng.

Tay chân miệng là bệnh nhiễm virus cấp tính, lây truyền theo đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Bệnh chưa có vaccine và thuốc điều trị đặc hiệu.

Tại Việt Nam, tay chân miệng lưu hành quanh năm và gặp ở hầu hết tỉnh, thành. Số ca bệnh thường tăng cao vào tháng 3-5 và 9-11.

Dấu hiệu đặc trưng là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng bóng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông. Hầu hết trường hợp bệnh diễn biến nhẹ. Một số trường hợp bệnh diễn biến nặng và gây biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nên cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời.

Bệnh tay chân miệng dễ lây cho trẻ khi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường không đảm bảo. Do đó, để chủ động phòng chống, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP HCM khuyến cáo cộng đồng cần thực hiện biện pháp “3 sạch”, như sau:

Ăn uống sạch

  • Ăn chín, uống chín.
  • Vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi).
  • Đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Không mớm thức ăn cho trẻ.
  • Không cho trẻ ăn bốc, mút tay.
  • Không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa.

Ở sạch

  • Thường xuyên lau sạch các bể mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đổ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
  • Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
  • Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
  • Phân và các chất thải của bệnh nhân cũng phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.

Bàn tay sạch và chơi đồ chơi sạch

  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
  • Không cho trẻ ngậm mút đổ chơi và dùng chung đổ chơi chưa được khử trùng.
  • Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
  • Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh, cần đưa đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.