Nơi cập nhật những chương trình khám sức khỏe định kỳ cho các công ty, doanh nghiệp

Cách sơ cứu gãy xương đúng kỹ thuật: Lưu ý khi thực hiện các bước

Nếu không thực hiện sơ cứu gãy xương sớm và đưa đến bệnh viện điều trị kịp thời, nạn nhân có thể đối diện với biến chứng nguy hiểm; thậm chí di chứng, tử vong.

Triệu chứng người bị gãy xương cần sơ cứu ngay

Gãy xương có thể chia thành 2 dạng: Gãy xương bệnh lý và gãy do căng thẳng.

  • Gãy do bệnh lý là gãy xương ở nơi xương có bệnh từ trước, xương gãy do một lực nhẹ mà xương lành không bị gãy. Nguyên nhân do bệnh loãng xương ở tuổi già, gãy trên một xương có cổ di căn từ một khối u ác tính nơi khác, đôi khi bị gãy do ung thư xương tại ổ gãy có một bệnh từ trước như u nang xương ở thiếu nhi.
  • Gãy do căng thẳng là gãy do các lực tác động tái diễn, khi luyện tập căng thẳng như tập ném vật nặng, nghệ sĩ múa ba lê (gãy xương đốt bàn 5), vận động viên thể thao (xương bị gãy khi cơ bị quá mỏi và mất chức năng),…

Gãy xương cũng được phân loại theo cơ chế thương tổn, bao gồm:

  • Gãy xương kín (hay gãy xương đơn giản) là tình trạng xương gãy nhưng không tạo ra vết thương hở trên da.
  • Gãy hở (hay gãy xương hỗn hợp) xảy ra khi xương bị gãy xuyên qua da, tạo thành vết thương hở.
  • Gãy xương hoàn toàn là tình trạng xương bị gãy/nghiền thành 2 hay nhiều mảnh.
  • Gãy xương không hoàn toàn, xương chỉ bị tổn thương một phần mà không mất hoàn toàn tính liên tục.

Cùng với kiến thức phân loại gãy xương, thực hiện các bước sơ cứu gãy xương đúng kỹ thuật cũng giúp giảm thương tổn cho nạn nhân. Theo đó, những biểu hiện cho thấy nạn nhân cần được áp dụng nhanh chóng kỹ thuật sơ cứu gãy xương và dịch vụ y tế khẩn cấp, bao gồm:

  • Nạn nhân không phản ứng, không thở hoặc không cử động. Thực hiện hô hấp nhân tạo nếu không thấy nhịp thở hoặc nhịp tim của nạn nhân.
  • Nạn nhân bị chảy máu nhiều.
  • Xuất hiện tình trạng chi bị ngắn lại, gập góc, xoắn vặn hoặc khớp biến dạng; ngón chân/ ngón tay bị tê hoặc hơi xanh tím ở đầu chi.
  • Xương xuyên thủng qua da.
  • Nghi ngờ tình trạng gãy xương cổ, đầu hoặc lưng.
  • Nạn nhân cảm thấy hoặc nghe thấy tiếng kêu “rắc” của xương gãy.
  • Cảm giác đau ở vị trí chấn thương hoặc xung quanh, mức độ đau tăng thêm khi cử động hay khi có một lực tác động nhẹ lên vị trí chấn thương.
  • Giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng vận động của xương gãy.
  • Biểu hiện sưng phù, bầm tím ở vị trí chấn thương.
  • Có thể xuất hiện triệu chứng của sốc, thường xảy ra trong các trường hợp gãy xương hở, gãy xương chậu, xương đùi và đa chấn thương.

Mục đích sơ cứu khi bị gãy xương

Từ những biểu hiện trên, mục đích của việc sơ cứu gãy xương là cố định vị trí xương gãy, giảm sốc, giảm đau,… và hạn chế phát sinh thêm những tổn thương cho nạn nhân trong lúc chờ được tiếp cận dịch vụ y tế khẩn cấp.

Các bước sơ cứu gãy xương

Một lưu ý quan trọng, không nên di chuyển nạn nhân trừ trường hợp cần thiết để tránh tổn thương thêm nặng. Thực hiện phương pháp sơ cứu khi bị gãy xương ngay lập tức theo các bước sau:

  • Cầm máu. Băng ép vết thương bằng băng vô trùng, vải hay quần áo sạch.
  • Bất động vùng bị thương. Không nên cố nắn xương hoặc đẩy xương ra phía sau. Nếu đã được đào tạo về cách nẹp khi chưa tiếp cận dịch vụ y tế chuyên nghiệp, người sơ cứu nên áp nẹp vào mặt trên và dưới vị trí gãy xương. Độn nẹp có thể giúp giảm bớt sự khó chịu cho nạn nhân.
  • Chườm đá để hạn chế sưng tấy và giúp giảm đau. Lưu ý, không chườm đá trực tiếp lên vùng bị thương mà lấy khăn, vải,… bọc đá lại rồi mới chườm.
  • Điều trị sốc. Nếu nạn nhân rơi vào trạng thái ngất xỉu hoặc thở gấp, khó thở, hãy đặt nạn nhân xuống mặt phẳng, đầu thấp hơn thân và nâng cao chân nếu có thể.

Sơ cứu gãy xương tay

Sơ cứu gãy xương cẳng tay

Xương cẳng tay được tính từ 2cm dưới nếp khuỷu đến 5cm trên nếp cổ tay. Thực hiện sơ cứu gãy xương cẳng tay bằng cách:

  • Bước 1: Cố định cẳng tay bị gãy vào sát thân người, cẳng tay vuông góc cánh tay, lòng bàn tay ngửa.
  • Bước 2: Chuẩn bị 2 nẹp, 1 nẹp đặt phía trong cẳng tay (từ lòng bàn tay đến nếp khuỷu tay), nẹp kia đặt phía ngoài cẳng tay (từ đầu các ngón tay đến quá khuỷu tay).
  • Bước 3: Dùng garo buộc cố định nẹp bàn tay, thân cẳng tay (trên, dưới ổ gãy). Dùng khăn tam giác đỡ cẳng tay treo trước ngực.

Sơ cứu gãy xương cánh tay

Xương cánh tay nằm giữa hai khớp: Khớp vai và khớp khuỷu tay.

  • Bước 1: Tương tự bước sơ cứu gãy xương cẳng tay, phần cánh tay bị gãy cần để sát thân người, cẳng tay vuông góc với cánh tay (tư thế co).
  • Bước 2: Dùng 2 nẹp, 1 nẹp đặt phía trong từ hố nách tới quá khuỷu tay, nẹp kia đặt phía ngoài từ bả vai đến quá khớp khuỷu.
  • Bước 3: Dùng garo rộng bản buộc cố định nẹp ở hai vị trí phía trên và dưới ổ gãy.
  • Bước 4: Dùng khăn tam giác đỡ cẳng tay trước ngực, vuông góc với cánh tay, bàn tay cao hơn khuỷu tay và để ngửa.
  • Bước 5: Dùng garo rộng bản băng ép cánh tay vào thân mình. Thắt nút phía trước nách bên không bị chấn thương.

Sơ cứu gãy xương chân

Lưu ý chung khi thực hiện quy trình sơ cứu gãy xương đùi và gãy xương cẳng chân: buộc chắc chắn 2 nẹp nhưng không quá chặt để không ngăn cản quá trình lưu thông máu.

Sơ cứu gãy xương đùi

  • Bước 1: Đặt nạn nhân nằm trên mặt phẳng, chân duỗi thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân.
  • Bước 2: Dùng hai nẹp, 1 nẹp đặt ở mặt trong (từ bẹn đến quá gót chân) và 1 nẹp đặt ở mặt ngoài (từ hố nách đến quá gót chân). Độn bông vào hai đầu nẹp và mấu lồi của các đầu xương cả bên trong và bên ngoài.
  • Bước 3: Buộc cố định hai nẹp ở các vị trí trên và dưới ổ gãy, dưới khớp gối, ngang mào chậu (gờ trên cùng của xương chậu), ngang ngực.
  • Bước 4: Băng số 8 để giữ bàn chân vuông góc với cẳng chân
  • Bước 5: Buộc 3 dây ở các vị trí cổ chân, gối và sát bẹn để cố định chân

Sơ cứu gãy xương cẳng chân

Xương cẳng chân bao gồm xương chày và xương mác. Trong đó, xương chày có kích thước lớn hơn, đảm nhiệm chức năng chịu lực tỳ nén của cơ thể. Các bước sơ cứu gãy xương cẳng chân bao gồm:

  • Bước 1: Tương tự sơ cứu gãy xương đùi.
  • Bước 2: Dùng hai nẹp đặt ở mặt trong (từ bẹn đến quá gót chân) và ngoài (từ mào chậu đến quá gót chân) của chân gãy. Độn bông vào hai đầu nẹp; phía trong, ngoài của các đầu xương.
  • Bước 3: Buộc cố định hai nẹp ở các vị trí trên và dưới vùng gãy (trên khớp gối khoảng 3 – 5cm).
  • Bước 4: Băng số 8 ở cổ chân để cố định bàn chân vuông góc với cẳng chân.

Sơ cứu gãy xương cột sống

Gãy xương cột sống vùng cổ

Nạn nhân bị gãy xương cột sống vùng cổ cần được đưa đi cấp cứu bằng xe cứu thương nhằm đảm bảo cố định vùng cổ. Không di chuyển nạn nhân bằng xe máy, tránh làm nặng tình trạng chấn thương.

  • Bước 1: Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng, tay chân duỗi thẳng, cố định đầu và cổ nạn nhân để tránh chấn thương nặng hơn.
  • Bước 2: Nới lỏng trang phục trên người, cởi bỏ mũ, vòng cổ… trong thời gian chờ xe cứu thương.
  • Bước 3: Kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn (mạch đập, nhịp tim, nhịp thở…) để bác sĩ tiếp nhận, cấp cứu nhanh chóng hơn.
  • Bước 4: Dùng 2 bao cát hoặc gạch chèn hai bên tai để cổ nạn nhân giữ thẳng khi nằm để cố định cột sống cổ.
  • Bước 5: Nếu vết thương chảy máu, thực hiện cầm máu bằng băng ép hay quần áo sạch. Vết thương ở đầu, cần quấn băng quanh đầu để cầm máu. Lưu ý, giữ cố định đầu.

Gãy xương cột sống vùng lưng

Gãy xương cột sống lưng có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh hoặc để lại di chứng nếu không cấp cứu sớm hoặc sơ cứu không đúng cách. Các bước sơ cứu gãy xương cột sống bao gồm:

  • Đặt nạn nhân nằm thẳng trên một tấm ván cứng, chiều dài tấm ván tương ứng với chiều dài cơ thể. Trong lúc di chuyển hay nâng nạn nhân, giữ cố định cột sống, không làm gấp hoặc xoắn cột sống.
  • Khi đưa nạn nhân đến các cơ sở y tế, cố định người nạn nhân vào cáng bằng cách buộc thân người và cố định cột sống cổ.
  • Cầm máu bên ngoài để xử trí ban đầu cho chấn thương gãy xương cột sống, đồng thời giảm đau chống sốc, tránh biến chứng nguy hiểm như mất máu gây sốc, liệt tứ chi do xương cột sống gãy chèn ép vào tủy.
  • Dùng thuốc giảm đau, thở oxy, truyền dịch tùy vào tình trạng của bệnh nhân.

Lưu ý khi sơ cứu gãy xương

Nguyên tắc sơ cứu khi gãy xương cần tuân thủ các lưu ý sau:

  • Khẩn cấp đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
  • Chiều dài nẹp dùng cố định xương gãy phải đủ dài để bất động chắc khớp trên và dưới ổ gãy.
  • Dây cố định nẹp phải buộc ở vị trí trên và dưới chỗ gãy, khớp trên và dưới chỗ gãy.
  • Không nên cố gắng cởi quần áo nạn nhân, nếu cần phải để lộ vết thương thì cắt theo đường chỉ. Trường hợp cần phải cởi quần áo thì cởi bên lành trước.
  • Không đặt trực tiếp nẹp vào da nạn nhân. Các mấu lồi đầu xương, vùng tỳ đè phải có lót bông rồi mới đặt nẹp.

Chăm sóc và hồi phục cho người bệnh gãy xương

Khác với liền sẹo diễn ra trong khoảng 7-10 ngày tại các vết thương phần mềm (da, cơ,…), nội tạng (ống tiêu hóa, gan,…), vết sẹo tồn tại vĩnh viễn. Quá trình liền xương sau gãy xương diễn ra trong những tháng đầu, sau đó chậm dần và tiếp diễn suốt đời. Song song là quá trình tạo cốt, hủy cốt diễn ra cùng lúc để bồi đắp những đoạn xương gãy liền lại.

Một số trường hợp gãy chân mức độ nhẹ cho phép người bệnh đi lại bình thường ngay sau đó. Các trường hợp gãy phức tạp và gãy xương đùi có thể cần một thời gian nghỉ ngơi, ăn uống tại giường, các hoạt động và cường độ cần thực hiện chậm rãi, từ từ theo hướng dẫn của bác sĩ. Tâm lý quá nôn nóng trở lại các hoạt động thường ngày có thể gây ảnh hưởng đến phần xương bị gãy, kéo dài thời gian hồi phục.

🏥 DỊCH VỤ KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

Khoa Ngoại – Phòng khám Đa khoa Bình An là chuyên khoa giàu kinh nghiệm, cung cấp dịch vụ khám và điều trị gãy xương chuyên nghiệp:

  • Khám lâm sàng và chẩn đoán chính xác các tình trạng gãy xương.

  • Chụp X-quang kỹ thuật số giúp phát hiện nhanh chóng vị trí và mức độ gãy xương.

  • Cố định xương gãy (nếu cần) và điều trị trong môi trường y tế hiện đại.

  • Đội ngũ bác sĩ Ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, luôn sẵn sàng điều trị các ca gãy xương từ nhẹ đến nặng.

  • Hỗ trợ bảo hiểm y tế giúp giảm chi phí điều trị cho người bệnh.

Phòng khám Đa khoa Bình An cam kết mang đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện và an toàn nhất cho bệnh nhân.

8 dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối: Tiên lượng và điều trị

Theo cơ sở dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (Globocan) 2020, ung thư tuyến giáp là một dạng ung thư tuyến nội tiết khá phổ biến, đứng hàng thứ 10 trong số các bệnh ung thư thường gặp tại Việt Nam và trên thế giới . Vậy 8 dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối là gì? Tiên lượng và điều trị ra sao? 

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối là gì?

Ung thư tuyến giáp giai đoạn IV (còn được xem là giai đoạn cuối) là khi ung thư đã xâm lấn đến cột sống, các mạch máu lớn vùng cổ, ngực, hoặc di căn xa đến các cơ quan khác, hoặc khi ung thư tuyến giáp thuộc thể không biệt hóa. Đây là giai đoạn tiến triển nhất của ung thư tuyến giáp và xuất hiện rất nhiều triệu chứng. Tuy nhiên, trên thực tế, các triệu chứng thường xuất hiện ở giai đoạn sớm hơn và có thể được phát hiện trước khi ung thư tuyến giáp bước vào giai đoạn cuối.

8 dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối phổ biến

Phần lớn ung thư tuyến giáp không biểu hiện triệu chứng khi bệnh còn trong giai đoạn sớm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ung thư tuyến giáp sẽ tiếp tục phát triển và gây ra các triệu chứng của những dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối bao gồm:

1. Khối u to vùng trước cổ

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở vùng trước cổ, bên dưới sụn giáp (còn gọi là yết hầu hoặc trái cổ) và sụn nhẫn (nằm bên dưới sụn giáp). Khi khối u còn nhỏ, người bệnh chỉ cảm nhận vùng cổ to hơn hoặc cảm giác chật ở cổ áo hơn trước, hoặc chỉ tình cờ phát hiện khối u khi khám sức khỏe định kỳ. Nếu không được điều trị, khối u tuyến giáp sẽ to dần gây khó chịu, đau nhức ở vùng cổ. Khối ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối thường đã xâm lấn đến các cấu trúc khác ở vùng cổ, có mật độ cứng, ít di động.

2. Hạch cổ

Thông thường, ung thư tuyến giáp di căn đến các hạch ở vùng trước cổ, sau đó lan đến các hạch hai bên cổ, thậm chí có thể di căn đến các hạch ngoài vùng cổ (di căn xa). Ban đầu, hạch cổ kích thước còn nhỏ, có thể chỉ phát hiện được qua siêu âm hoặc các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Khi ung thư tiến triển, hạch cổ tăng kích thước dần, có thể kết dính thành chùm đôi khi gây biến dạng vùng cổ.

3. Khàn tiếng, mất giọng nói

Khàn tiếng, mất giọng nói là một trong những biểu hiện của ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối. Khối u tuyến giáp và các hạch vùng cổ có thể xâm lấn, chèn ép các cấu trúc như thanh quản, thần kinh quặt ngược thanh quản… gây ảnh hưởng đến giọng nói và phát âm của người bệnh. Đối với ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu, giọng nói chỉ bị khàn nhẹ nhưng người bệnh vẫn có thể giao tiếp được. Nhưng khi ung thư tuyến giáp tiến triển tới giai đoạn cuối thì có thể bị khàn tiếng toàn bộ câu, thậm chí mất tiếng gây cản trở giao tiếp, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.

4. Nuốt khó

Các khối u vùng cổ có thể gây chèn ép thực quản khiến người bệnh nuốt khó. Trong thời gian đầu, người bệnh vẫn có thể ăn được thức ăn đặc, cứng. Mức độ nuốt khó sẽ tăng dần theo diễn tiến bệnh, khiến người bệnh ăn uống ngày càng khó khăn, cần sử dụng các loại thức ăn mềm, sệt, xay nhuyễn, thậm chí chỉ ăn uống được các loại thực phẩm dạng lỏng.

5. Khó thở, tràn dịch màng phổi

Khi ung thư tuyến giáp di căn phổi, người bệnh có thể khó thở với mức độ tăng dần do các tổn thương di căn phổi gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp. Tràn dịch màng phổi có thể xuất hiện kèm theo khiến tình trạng khó thở diễn tiến nặng hơn. Ngoài ra, triệu chứng ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối còn gây khó thở do các khối u vùng cổ chèn ép các cấu trúc như thanh quản, khí quản…

6. Đau xương, gãy xương, yếu liệt tay chân

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối di căn xương khiến người bệnh đau nhức xương tại các vị trí di căn. Đồng thời, các tế bào ung thư gây hủy xương khiến xương dễ gãy tại các vị trí như xương đùi, xương cánh tay… Ngoài ra, nếu ung thư di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy sống dẫn đến yếu liệt tay chân, mất cảm giác, tiêu tiểu không tự chủ.

7. Vàng da, vàng mắt

Ung thư tuyến giáp di căn gan, tùy theo mức độ tổn thương của gan mà có thể gây ra các triệu chứng như vàng da, vàng mắt, đau bụng vùng hạ sườn phải, chán ăn, sụt cân…

8. Đau đầu, nôn ói

Ung thư tuyến giáp hiếm khi di căn não. Khi tình trạng di căn não xảy ra, tùy thuộc số lượng, vị trí, kích thước tổn thương di căn mà người bệnh biểu hiện triệu chứng khác nhau. Ung thư tuyến giáp di căn não có thể khiến người bệnh đau đầu dai dẳng, hoặc buồn nôn, nôn ói do tăng áp lực nội sọ. Khi tình trạng bệnh diễn tiến nặng hơn, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh như liệt mặt, co giật, mất thăng bằng, suy giảm trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ…, thậm chí rối loạn tri giác (lơ mơ, hôn mê…).

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối sống được bao lâu?

Người bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối sống được bao lâu là câu hỏi thường được quan tâm. Ngoài giai đoạn bệnh ung thư tuyến giáp, tiên lượng sống còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm: loại giải phẫu bệnh của ung thư tuyến giáp, các vị trí di căn, thể trạng người bệnh, các bệnh lý đi kèm, mức độ đáp ứng với phác đồ điều trị…

Theo thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS: American Cancer Society) , người bệnh ung thư tuyến giáp di căn có tỷ lệ sống sau 5 năm đối với từng loại ung thư như sau:

  • Thể nhú: 76%.
  • Thể nang: 64%.
  • Thể tủy: 38%.
  • Thể không biệt hóa: 3%.

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối có chữa được không?

Ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối không thể chữa khỏi hoàn toàn. Mục tiêu điều trị trong giai đoạn này nhằm giảm nhẹ các triệu chứng, làm chậm  diễn tiến bệnh ung thư, kéo dài thời gian sống và tối ưu chất lượng sống của người bệnh.

Việc điều trị ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối gặp nhiều khó khăn do thể trạng người bệnh thường suy yếu, đồng thời xuất hiện nhiều triệu chứng nặng nề. Vì vậy, ung thư tuyến giáp cần được chẩn đoán và điều trị triệt để từ giai đoạn sớm nhằm đem đến hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Cách điều trị ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối

Tùy từng trường hợp cụ thể, người bệnh có thể được chỉ định các liệu pháp điều trị khi có dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối như sau:

1. Iod phóng xạ

Liệu pháp sử dụng một loại chất đồng vị Iod có thể diệt tế bào tuyến giáp và tế bào ung thư tuyến giáp. Người bệnh được uống Iod phóng xạ dưới dạng viên thuốc hoặc dung dịch, sau đó được hướng dẫn cách ly tùy thuộc liều thuốc đã sử dụng. Iod phóng xạ được chỉ định trong các trường hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bao gồm thể nhú, thể nang, tế bào Hurthle. Ung thư tuyến giáp dạng tủy, dạng không biệt hóa thường không đáp ứng với liệu pháp điều trị này.

2. Liệu pháp nhắm trúng đích (targeted therapy)

Thuốc nhắm trúng đích tiêu diệt tế bào ung thư thông qua các cơ chế tác dụng chuyên biệt, thường có dạng thuốc viên uống. Liệu pháp nhắm trúng đích được chỉ định đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa khi người bệnh không đáp ứng hoặc không thể điều trị Iod phóng xạ, hoặc có thể được áp dụng đối với ung thư tuyến giáp dạng tủy. Người bệnh có thể được chỉ định một số xét nghiệm đột biến gen để xác định phác đồ điều trị phù hợp. Hiện nay, đã có một số nghiên cứu cho thấy hiệu quả của liệu pháp nhắm trúng đích đối với các loại ung thư tuyến giáp vốn có tiên lượng xấu như thể kém biệt hóa, không biệt hóa.

3. Hóa trị (chemotherapy)

Hóa trị là liệu pháp kinh điển trong điều trị ung thư, sử dụng các loại hóa chất nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Các thuốc hóa trị thường được truyền qua tĩnh mạch. Tuy nhiên, đối với ung thư tuyến giáp, hóa trị ít có vai trò trong điều trị do hiệu quả hạn chế. Hóa trị thường được áp dụng trong ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa.

4. Liệu pháp miễn dịch (immunotherapy)

Hiện tại liệu pháp miễn dịch chưa được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư tuyến giáp, có thể được cân nhắc chỉ định trong các trường hợp không đáp ứng với các liệu pháp điều trị thông thường.

5. Xạ trị

Xạ trị sử dụng các chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị chủ yếu có vai trò giảm nhẹ triệu chứng do ung thư gây ra như giảm đau, chống chèn ép…

Chăm sóc người bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối

Chăm sóc giảm nhẹ cho những người khi có dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối được sử dụng song song với điều trị đặc hiệu nhằm giảm nhẹ các triệu chứng do ung thư và các liệu pháp điều trị đặc hiệu gây ra. Người bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối cần được chăm sóc cả về thể chất lẫn tinh thần, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chăm sóc giảm nhẹ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những người bệnh sau đây:

  • Người bệnh có khối u kích thước lớn chèn ép đường thở hoặc thực quản, di căn nhiều cơ quan gây ra nhiều triệu chứng như đau nhức, khó thở, suy kiệt…
  • Người bệnh lớn tuổi, suy yếu không thể điều trị đặc hiệu (Iod phóng xạ, liệu pháp nhắm trúng đích…).
  • Người bệnh không đáp ứng với các phác đồ điều trị đặc hiệu, khối u tiếp tục lan rộng và di căn sang các cơ quan khác.

Ngoài ra, sự chăm sóc của người thân có ý nghĩa vô cùng lớn. Sự chia sẻ, động viên của người thân giúp người bệnh có thêm nghị lực trước tình cảnh bệnh hiểm nghèo, cảm nhận ý nghĩa cuộc sống trong khi đã nhận biết những dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn cuối.

Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp người bệnh hạn chế tình trạng ung thư tuyến giáp tái phát, di căn hoặc tiến triển sang giai đoạn cuối, mang lại hiệu quả điều trị cao nhất cho người bệnh.

Nguồn : BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Bộ Y tế thông tin mới nhất về bệnh do virus HMPV ở Trung Quốc

Bệnh do virus HMPV thường gia tăng vào giai đoạn đông xuân. Theo WHO, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có tác nhân gây bệnh bất thường nào được báo cáo.

Virus gây viêm phổi ở người. Ảnh: Freepik.

Ngày 8/1, Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cho biết Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có những thông báo chính thức về virus gây viêm phổi trên người (HMPV) đang lưu hành tại Trung Quốc và nhiều quốc gia khác.

Theo WHO, tại nhiều quốc gia ở Bắc bán cầu, các bệnh lây truyền qua đường hô hấp cấp tính có xu hướng gia tăng vào thời điểm đông xuân. Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng hoạt động của các tác nhân gây bệnh hô hấp như virus cúm mùa, RSV, hMPV và mycoplasma pneumoniae.

Tỷ lệ mắc hội chứng cúm (ILI) hoặc nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính (ARI) ở một số quốc gia Bắc bán cầu đã tăng trong những tuần gần đây, vượt qua mức cơ sở mùa thông thường. Bệnh cúm mùa cũng ghi nhận sự gia tăng tại nhiều quốc gia ở châu Âu, Trung Mỹ, Caribbean, Tây Phi, Trung Phi và các nước châu Á, phản ánh xu hướng thời tiết đặc trưng của thời điểm này trong năm.

Liên quan đến tình hình bệnh viêm phổi do virus hMPV tại Trung Quốc, dữ liệu giám sát mới nhất (ngày 29/12/2024) từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Trung Quốc cho thấy có xu hướng gia tăng các ca nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do những tác nhân phổ biến như virus cúm mùa, RSV, hMPV…

Trong đó, virus cúm mùa ghi nhận số ca mắc cao nhất, đúng với diễn biến thường gặp vào thời điểm cuối năm. Không có báo cáo về bất kỳ tác nhân bất thường nào liên quan đến đợt gia tăng này. Các cơ quan y tế Trung Quốc cũng khẳng định hệ thống y tế không bị quá tải, tỷ lệ sử dụng bệnh viện hiện tại thấp hơn cùng kỳ năm ngoáiKhông có tuyên bố khẩn cấp hay biện pháp ứng phó đặc biệt nào được thực hiện.

virus HMPV anh 1
Theo WHO, sự gia tăng các ca nhiễm đường hô hấp cấp tính gần đây tại nhiều quốc gia Bắc bán cầu đã được dự báo trước và không có yếu tố bất thường. Ảnh minh họa: Pexels.

Ngoài ra, các cơ quan y tế đã đưa ra khuyến cáo và thông điệp cho người dân về cách phòng ngừa sự lây lan của các bệnh lây truyền qua đường hô hấp, cũng như cách giảm thiểu tác động của các bệnh này trong mùa cao điểm.

WHO nhận định các đợt dịch đường hô hấp theo mùa thường xảy ra vào mùa đông tại khu vực có khí hậu ôn đới. Sự gia tăng các ca nhiễm đường hô hấp cấp tính gần đây tại nhiều quốc gia Bắc bán cầu đã được dự báo trước và không có yếu tố bất thường.

Để phòng ngừa virus HMPV và các bệnh đường hô hấp khác, người dân cần thực hiện các biện pháp cơ bản như:

  • Ở nhà khi có triệu chứng nhẹ, nghỉ ngơi để tránh lây lan.
  • Đối với nhóm nguy cơ cao hoặc triệu chứng nặng, cần đến cơ sở y tế để được tư vấn và điều trị.
  • Cân nhắc đeo khẩu trang ở nơi đông người hoặc khu vực thông khí kém.
  • Che miệng khi ho hoặc hắt hơi bằng khăn giấy, rửa tay thường xuyên, và tiêm vắc xin theo khuyến cáo y tế.

WHO khuyến nghị các Quốc gia thành viên duy trì hệ thống giám sát các bệnh đường hô hấp, tùy theo điều kiện từng nước. Tổ chức cũng nhấn mạnh không cần áp đặt hạn chế giao thương hay đi lại liên quan đến xu hướng hiện tại của các bệnh này.

Trước tình hình dịch bệnh tại các quốc gia khác, Cục Y tế Dự phòng đã triển khai giám sát dựa trên hệ thống giám sát sự kiện. Đồng thời, cơ quan này phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế Thế giới, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Mỹ cùng các quốc gia khác để chia sẻ và cập nhật thông tin trong khuôn khổ thực hiện Điều lệ Y tế Quốc tế.

Virus gây viêm phổi trên người (HMPV) ở người là tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường hô hấp qua giọt bắn khi bị ho, hắt hơi, sổ mũi trong quá trình tiếp xúc, nói chuyện.

Nguồn : Znews.vn

Suy giáp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng ngừa

Suy giáp có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến ở phụ nữ trên 60 tuổi. Bệnh nếu không phát hiện và điều trị sớm sẽ gây dị tật bẩm sinh, hôn mê phù niêm và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Vậy suy giáp là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng ngừa ra sao?

Tuyến giáp hoạt động như thế nào?

Tuyến giáp là một cơ quan nhỏ hình con bướm, nằm phía trước cổ, ngay dưới thanh quản. Nhiệm vụ chính của tuyến giáp là sản xuất hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) kiểm soát quá trình chuyển hóa, tăng cường sản xuất năng lượng, duy trì nhiệt độ cơ thể và ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều cơ quan gồm tiêu hóa, tim mạch, thần kinh.

Tuyến giáp hoạt động dưới sự kiểm soát của tuyến yên – cơ quan nằm ở trung tâm hộp sọ, phía dưới não và sản xuất hormone kích thích tuyến giáp (TSH).

Khi nồng độ hormone tuyến giáp trong máu cao, tuyến yên sẽ giảm sản xuất TSH để kiểm soát hoạt động của tuyến giáp. Ngược lại, khi nồng độ hormone tuyến giáp thấp, tuyến yên sẽ sản xuất nhiều TSH hơn. Sự cân bằng của hormone giáp rất quan trọng. Nếu lượng hormone tuyến giáp quá cao sẽ gây cường giáp. Ngược lại, lượng hormone quá thấp gây suy giáp.

Suy giáp là gì?

Suy giáp (hay tuyến giáp hoạt động kém – Hypothyroidism) là tình trạng tuyến giáp không tạo ra đủ hormone, khiến quá trình trao đổi chất chậm lại.

Nồng độ hormon tuyến giáp thấp sẽ dẫn đến các triệu chứng, gồm:

  • Mệt mỏi.
  • Béo phì.
  • Táo bón.

Các loại suy giáp thường gặp

Suy giáp có thể gặp ở bất kỳ ai nhưng phổ biến ở người lớn tuổi. Những loại suy giáp thường gặp gồm: suy giáp nguyên phát, thứ phát.

1. Suy giáp nguyên phát

Suy giáp nguyên phát xảy ra do tuyến giáp giảm tiết hormone T4 và T3. Nồng độ T4 và T3 trong huyết thanh thấp, hormone kích thích tuyến giáp (TSH) tăng lên.

2. Suy giáp thứ phát

Suy giáp thứ phát xảy ra khi vùng dưới đồi không sản xuất đủ hormone giải phóng thyrotropin hoặc tuyến yên không sản xuất đủ TSH.

3. Suy giáp cận lâm sàng

Suy giáp cận lâm sàng là tình trạng tăng TSH huyết thanh ở người không có hoặc có rất ít triệu chứng, nồng độ hormone T4 bình thường. Suy giáp cận lâm sàng tương đối phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao hơn nam giới, nhất là người có bệnh nền viêm tuyến giáp Hashimoto.

Đối tượng có nguy cơ bị suy tuyến giáp?

Những đối tượng có nguy cơ cao mắc suy giáp gồm:

  • Phụ nữ sau mãn kinh.
  • Người hơn 60 tuổi.
  • Tiền sử mắc các bệnh về tuyến giáp, chẳng hạn như bướu cổ.
  • Từng phẫu thuật khắc phục các vấn đề về tuyến giáp.
  • Từng điều trị bức xạ ở tuyến giáp, cổ hoặc ngực.
  • Tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh tuyến giáp.
  • Đang mang thai hoặc sinh con trong 6 tháng.
  • Mắc hội chứng Turner: chứng rối loạn di truyền ảnh hưởng đến phụ nữ.
  • Mắc bệnh thiếu máu ác tính, trong đó cơ thể không tạo đủ tế bào hồng cầu vì thiếu vitamin B12.
  • Mắc hội chứng Sjogren: bệnh gây khô mắt và miệng.
  • Mắc đái tháo đường type 1.
  • Mắc viêm khớp dạng thấp: bệnh tự miễn ảnh hưởng đến khớp.
  • Mắc bệnh lupus: bệnh tự miễn mạn tính.

Nguyên nhân suy giáp, nhược giáp

1. Những nguyên nhân phổ biến

Suy giáp xảy ra do tuyến giáp không sản xuất đủ hormone. Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, gồm:

  • Bệnh tự miễn Hashimoto là nguyên nhân phổ biến gây suy giáp. Đây là một chứng rối loạn tự miễn dịch, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tạo kháng thể tấn công các mô khỏe mạnh.
  • Phẫu thuật tuyến giáp: phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc 1 phần tuyến giáp có thể làm giảm khả năng sản xuất hormone.
  • Xạ trị: bức xạ được sử dụng để điều trị ung thư vùng đầu và cổ có thể ảnh hưởng đến tuyến giáp gây suy giáp.
  • Viêm tuyến giáp: xảy ra khi tuyến giáp bị viêm do nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch hoặc bệnh khác. Viêm tuyến giáp có thể kích hoạt tuyến giáp giải phóng tất cả hormone cùng một lúc. Điều này khiến tuyến giáp hoạt động hết công suất nhưng sau đó lại hoạt động kém.
  • Thuốc: một số loại thuốc có thể dẫn đến suy giáp, chẳng hạn như lithium dùng để điều trị rối loạn tâm thần.

2. Những nguyên nhân ít phổ biến hơn

  • Suy giáp bẩm sinh: xuất hiện với tỷ lệ 1/1700 – 1/3500, tương đương 1700 – 3000 trẻ sinh ra có 1 bé mắc bệnh.
  • Thiếu hoặc ăn quá nhiều i-ốt: cung cấp thừa hoặc không đủ i-ốt có thể ảnh hưởng đến khả năng tuyến giáp sản xuất hormone.
  • Rối loạn tuyến yên: rối loạn thường do khối u ở tuyến yên gây ra.
  • Thai kỳ: một số trường hợp mắc suy giáp trong hoặc sau khi mang thai. Suy giáp xảy ra trong thai kỳ nhưng không được điều trị sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai, sinh non và tiền sản giật. Tiền sản giật khiến huyết áp tăng đáng kể trong 3 tháng cuối thai kỳ. Suy giáp cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của thai nhi.

Triệu chứng suy giáp

Các triệu chứng của suy giáp phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, thường tiến triển chậm, có thể kéo dài vài năm.

1. Triệu chứng thường gặp

Ban đầu, suy giáp chủ yếu gây mệt mỏi, tăng cân nhưng khi quá trình trao đổi chất chậm lại, người bệnh sẽ thấy các dấu hiệu rõ hơn. Các triệu chứng suy giáp gồm:

  • Mệt mỏi.
  • Nhạy cảm với thời tiết lạnh.
  • Táo bón.
  • Da khô.
  • Tăng cân.
  • Mặt sưng.
  • Giọng khàn.
  • Yếu cơ.
  • Đau cơ và cứng khớp.
  • Kinh nguyệt không đều.
  • Tóc thưa, mỏng, khô.
  • Nhịp tim chậm.
  • Trầm cảm.
  • Gặp vấn đề về trí nhớ.

2. Triệu chứng ở trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh cũng có nguy cơ mắc suy giáp. Trẻ sinh ra không có tuyến giáp hoặc tuyến giáp không hoạt động bình thường, các triệu chứng thường chưa xuất hiện ngay lập tức. Tuy nhiên, suy giáp nếu không được chẩn đoán, các triệu chứng sẽ bắt đầu xuất hiện gồm.

  • Trẻ chán ăn.
  • Tăng trưởng kém.
  • Tăng cân kém.
  • Vàng da.
  • Táo bón.
  • Trương lực cơ kém.
  • Da khô.
  • Tiếng khóc khàn.
  • Thoát vị rốn.

Suy giáp ở trẻ sơ sinh không được điều trị, ngay cả trường hợp nhẹ cũng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về phát triển thể chất và tinh thần.

3. Triệu chứng ở trẻ em và thanh thiếu niên

Triệu chứng suy giáp ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như người lớn, gồm:

  • Chậm tăng trưởng dẫn đến tầm vóc ngắn.
  • Răng phát triển chậm.
  • Dậy thì muộn.
  • Trí tuệ kém phát triển.

Tiêu chuẩn chẩn đoán suy giáp

Các triệu chứng của suy giáp thường tương tự những vấn đề sức khỏe khác. Do đó, chẩn đoán suy giáp không chỉ dựa trên triệu chứng mà còn thông qua kết quả xét nghiệm máu.

Xét nghiệm TSH (hormone kích thích tuyến giáp): nếu chỉ số TSH cao, xét nghiệm sẽ được thực hiện lại cùng với xét nghiệm máu đo lường hormone tuyến giáp T4. Trường hợp chỉ số TSH cao và T4 thấp, người bệnh được chẩn đoán suy giáp. Xét nghiệm TSH đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát suy giáp theo thời gian.

Xét nghiệm thứ hai cho thấy TSH cao nhưng T4 và T3 nằm trong phạm vi tiêu chuẩn, người bệnh được chẩn đoán suy giáp cận lâm sàng. Tình trạng này thường không gây bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào.

Kết quả của các xét nghiệm máu có thể chịu ảnh hưởng bởi một số loại thuốc hoặc chất bổ sung, chẳng hạn như biotin. Vì vậy, trước khi thực hiện xét nghiệm máu, hãy trao đổi với bác sĩ về những loại thuốc đang dùng.

Suy giáp có nguy hiểm không?

Nếu không phát hiện và điều trị sớm, suy giáp có thể gây những bệnh nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng. Các tình trạng nguy hiểm cho suy giáp gây ra gồm:

  • Tình trạng sức khỏe tâm thần.
  • Khó thở.
  • Nhiệt độ cơ thể thay đổi liên tục.
  • Các bệnh về tim.
  • Bướu cổ.
  • Hôn mê phù niêm.

Các biến chứng của bệnh suy giáp

Suy giáp không được điều trị có thể gây các biến chứng nguy hiểm như:

  • Bướu cổ: bướu lớn có thể ảnh hưởng đến việc nuốt thức ăn hoặc thở.
  • Vấn đề tim mạch: suy giáp có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và suy tim.
  • Bệnh thần kinh ngoại biên: suy giáp nếu chậm điều trị, bệnh tiến triển trong thời gian dài có thể làm tổn thương dây thần kinh ngoại biên. Đây là những dây thần kinh mang thông tin từ não và tủy sống đến các cơ quan khác của cơ thể. Bệnh thần kinh ngoại biên gây đau, tê và ngứa ran ở cánh tay và chân.
  • Nồng độ hormone tuyến giáp thấp có thể cản trở quá trình rụng trứng, từ đó hạn chế khả năng sinh sản. Một số nguyên nhân gây suy giáp, chẳng hạn như rối loạn tự miễn dịch, cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
  • Dị tật bẩm sinh: trẻ sinh ra từ mẹ mắc bệnh tuyến giáp nhưng không điều trị có nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh cao hơn trẻ bình thường. Trẻ mắc suy giáp bẩm sinh không được điều trị có nguy cơ gặp các vấn đề nghiêm trọng về thể chất và tinh thần.
  • Hôn mê phù niêm: biến chứng nguy hiểm, cần được điều trị khẩn cấp. Tình trạng này xảy ra ở người mắc suy giáp nhưng không điều trị trong thời gian dài. Đặc trưng của hôn mê phù niêm gồm hôn mê, hạ thân nhiệt cực nhanh (từ 24° – 32,2°C), mất phản xạ, co giật và suy hô hấp.

Phương pháp điều trị suy giáp

Trong hầu hết các trường hợp, bệnh suy giáp được điều trị bằng cách thay thế lượng hormone do tuyến giáp không sản xuất, chủ yếu dùng thuốc levothyroxine. Dưới dạng đường uống, thuốc làm tăng lượng hormone tuyến giáp, từ đó cải thiện triệu chứng do suy giáp gây ra.

Để chỉ định liều lượng levothyroxin phù hợp với tình trạng người bệnh, bác sĩ sẽ kiểm tra mức TSH trong khoảng 6 – 8 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Dùng quá nhiều levothyroxine có thể gây các tác dụng phụ như:

  • Mệt mỏi.
  • Gặp các vấn đề về giấc ngủ.
  • Run.
  • Tim đập nhanh.

Phòng ngừa bệnh suy giáp

Phòng ngừa suy giáp dựa trên nguyên nhân gây bệnh:

  • Không cắt lể khi có bướu giáp
  • Bổ sung i-ốt vào bữa ăn hằng ngày theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Các thực phẩm chứa nhiều i-ốt gồm: trứng; các sản phẩm từ sữa; thịt, gia cầm và hải sản; rong biển.

Cách tốt nhất để ngăn bệnh diễn tiến nghiêm trọng là phát hiện sớm, theo dõi các dấu hiệu và điều trị nhanh chóng. Ngay khi gặp bất kỳ triệu chứng nào của suy giáp, người bệnh nên đến gặp bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được kiểm tra và điều trị phù hợp.

Dùng thuốc điều trị suy giáp theo hướng dẫn và bổ sung, đa dạng các thực phẩm có lợi cho sức khỏe có thể cải thiện các triệu chứng suy giáp và ngăn bệnh tiến triển nặng. Không tự ý tăng liều lượng thuốc khi chưa tham khảo ý kiến bác sĩ.

Câu hỏi thường gặp về hiện tượng suy giảm chức năng tuyến giáp

1. Thuốc tránh thai có ảnh hưởng bệnh suy giáp không?

Với thuốc tránh thai, estrogen và progesterone có trong thuốc ảnh hưởng đến các protein liên kết với tuyến giáp. Do đó, khi mắc suy giáp, liều lượng thuốc dùng trong điều trị có thể phải tăng lên khi người bệnh sử dụng thuốc tránh thai. Trường hợp ngừng sử dụng thuốc tránh thai, liều lượng thuốc sẽ cần phải giảm xuống. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc tránh thai song song với điều trị suy giáp.

2. Suy giáp có gây rối loạn cương dương không?

Suy giáp có thể gây rối loạn cương dương. Tình trạng này gây các triệu chứng như: mệt mỏi, ham muốn tình dục thấp, từ đó khiến người bệnh không thấy hưng phấn hoặc khó duy trì sự cương cứng khi quan hệ tình dục. Do đó, điều trị suy giáp có thể gây rối loạn cương dương nếu nguyên nhân đến từ việc mất cân bằng hormone.

Các bệnh về tuyến giáp thường gặp: Nguyên nhân và cách chẩn đoán

Các bệnh về tuyến giáp khá phổ biến; phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 5 – 8 lần so với nam giới. Riêng Hoa Kỳ, có khoảng 20 triệu người mắc 1 số bệnh liên quan đến tuyến giáp; trong đó, 13 triệu người mắc bệnh không được chẩn đoán. Vậy các bệnh về tuyến giáp nào thường gặp? Nguyên nhân và cách chẩn đoán ra sao?

Bệnh tuyến giáp là gì?

Bệnh tuyến giáp là thuật ngữ chung chỉ những rối loạn hormone do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hoặc quá ít. Khi hormone không tiết đủ để duy trì nhịp độ chuyển hóa bình thường của cơ thể, dẫn tới suy giáp. Ngược lại, sản xuất quá nhiều hormone, tốc độ chuyển hóa tăng bất thường, dẫn đến bệnh cường giáp. Một số bệnh khác có thể không liên quan đến quá trình sản xuất hormone của tuyến giáp như bướu giáp (nhân giáp), ung thư tuyến giáp.

Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai. Trong đó, tỷ lệ mắc bệnh tuyến giáp ở phụ nữ cao gấp 5 – 8 lần so với bệnh tuyến giáp ở nam giới. Ngoài ra, những yếu tố nguy cơ khác có thể kể đến như:

  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tuyến giáp.
  • Mắc các bệnh: thiếu máu ác tính, tiểu đường tuýp 1, suy thượng thận nguyên phát, viêm khớp dạng thấp, hội chứng Turner.
  • Dùng thuốc có nhiều iod (amiodarone).
  • Người trên 60 tuổi, đặc biệt phụ nữ.
  • Từng điều trị bệnh tuyến giáp hoặc ung thư.

Nguyên nhân gây bệnh tuyến giáp

Nguyên nhân gây bệnh tuyến giáp khá đa dạng. Trong đó, cường giáp và suy giáp là 2 nguyên nhân phổ biến. Song, cường giáp và suy giáp cũng được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau.

Các nguyên nhân gây suy giáp gồm:

  • Viêm tuyến giáp: xảy ra trên tuyến giáp bình thường hoặc bướu giáp. Tình trạng này có thể khiến các hormone tuyến giáp tiết quá nhiều hoặc quá ít, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
  • Viêm tuyến giáp Hashimoto: bệnh tự miễn do rối loạn miễn dịch chống lại chính mô của cơ thể, khiến tuyến giáp không thể sản xuất hormone bình thường. Bệnh có xu hướng di truyền và xảy ra ở mọi lứa tuổi. Riêng Hoa Kỳ, viêm tuyến giáp Hashimoto ảnh hưởng đến 2% dân số, phổ biến ở phụ nữ.
  • Viêm tuyến giáp sau sinh: xảy ra ở 5% – 9% phụ nữ sau sinh.
  • Thiếu iod: nguyên nhân chính gây suy giáp.
  • Suy giáp bẩm sinh: tỷ lệ mắc bệnh 1/4.000 trẻ sơ sinh. Nếu không được điều trị, trẻ có thể gặp các vấn đề về thể chất, tinh thần.
  • Rối loạn tuyến yên: dù hiếm khi xảy ra nhưng rối loạn tuyến yên có thể gây gián đoạn quá trình sản xuất hormone tuyến giáp.
  • Điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ.
  • Tác dụng phụ của xạ trị trong điều trị 1 số bệnh ung thư.
  • Phẫu thuật cắt bỏ 1 phần hoặc toàn bộ tuyến giáp.

Các nguyên nhân gây cường giáp:

  • Bệnh Graves: tình trạng rối loạn hệ thống miễn dịch dẫn đến sản xuất hormone tuyến giáp quá mức. Đây là 1 trong những dạng phổ biến nhất của cường giáp. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
  • Các nhân tuyến giáp hoạt động quá mức.
  • Viêm tuyến giáp.
  • Thừa iod: khi có quá nhiều iod, tuyến giáp sẽ tạo nhiều hormone hơn mức cần thiết.
  • Khối u tuyến yên không phải ung thư.

Ngoài các nguyên nhân kể trên, yếu tố di truyền và lối sống cũng có thể gây rối loạn tuyến giáp, như:

  • Hút thuốc lá: chứa các chất ảnh hưởng đến tuyến giáp, gây viêm nhiễm, cản trở quá trình hấp thụ iod cũng như sản xuất hormone.
  • Căng thẳng.
  • Chấn thương tuyến giáp.
  • Từng sử dụng 1 lượng lớn thuốc lithium và iod.
    • Các vấn đề về mắt: mắt lồi, mờ, thậm chí mất thị lực.
    • Tim mạch: nhịp tim nhanh, suy tim.
    • Loãng xương.
    • Da đỏ, sưng tấy, xảy ra ở cẳng chân và bàn chân.
    • Nhiễm độc giáp.

Dấu hiệu bệnh tuyến giáp

Khi tuyến giáp hoạt động bình thường, nhịp độ trao đổi chất trong cơ thể luôn ổn định, không quá nhanh hay quá chậm. Bất kỳ sự thay đổi nào của tuyến giáp cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, cần nhận biết bệnh sớm để có hướng điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm.

Những dấu hiệu giúp nhận biết bệnh về tuyến giáp:

  • Thay đổi cân nặng: người bệnh có thể tăng cân khi mắc suy giáp, hoặc giảm cân nếu mắc cường giáp.
  • Nhạy cảm với nhiệt độ.
  • Mệt mỏi, ảnh hưởng đến giấc ngủ.
  • Trầm cảm, lo lắng.
  • Gặp các vấn đề ở cổ hoặc họng: sưng, đau, khó nuốt hoặc thở, khàn giọng,…
  • Da khô hoặc phát ban bất thường, tóc dễ gãy rụng, móng tay giòn.
  • Các bệnh về tiêu hóa: với suy giáp, người bệnh có thể bị táo bón dai dẳng. Trong khi cường giáp gây tiêu chảy, phân lỏng hoặc hội chứng ruột kích thích.
  • Ảnh hưởng đến kinh nguyệt và khả năng sinh sản: bệnh tuyến giáp nếu kéo dài có thể gây rối loạn kinh nguyệt, tăng nguy cơ sảy thai, thậm chí vô sinh.
  • Mắt: đỏ, sưng, mờ hoặc chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng.
  • Chất lượng cuộc sống: sa sút trí nhớ, giảm khả năng tập trung,…
  • Cơ, xương, khớp: đau cơ, khớp hoặc hội chứng ống cổ tay.

Các bệnh về tuyến giáp thường gặp

Tuyến giáp giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Cơ quan này có nhiệm vụ bài tiết, dự trữ và giải phóng 2 hormone T3 (Triiodothyronine) và T4 (Thyroxine), hỗ trợ quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể. Khi tuyến giáp hoạt động bất thường sẽ gây 1 số bệnh, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe.

1. Cường giáp

Cường giáp là hệ quả khi tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

Triệu chứng của cường giáp:

  • Nhịp tim nhanh.
  • Run tay, khó ngủ, đổ nhiều mồ hôi.
  • Lo lắng, cáu gắt và có cảm giác nóng.
  • Giảm cân ngoài ý muốn.
  • Rối loạn kinh nguyệt.

2. Suy giáp

Suy giáp xảy ra khi tuyến giáp không tiết đủ hormone, từ đó làm chậm quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Bệnh gặp nhiều ở phụ nữ. Riêng Hoa Kỳ, suy giáp ảnh hưởng đến 4,3% người từ 12 tuổi trở lên.

Các triệu chứng của suy giáp:

  • Cảm giác lạnh.
  • Người mệt mỏi.
  • Da và tóc khô, tăng cân.
  • Trí nhớ kém, nhịp tim chậm.
  • Trầm cảm.
  • Rối loạn kinh nguyệt, ảnh hưởng đến sinh sản.
  • Táo bón, rụng tóc.
  • Bướu cổ hoặc phì đại tuyến giáp.

 

3. Bướu giáp (bướu cổ)

Bướu giáp hay còn gọi là bướu cổ hình thành do kích thước tuyến giáp gia tăng hoặc sự phát triển tế bào bất thường. Bệnh phổ biến ở phụ nữ trên 40 tuổi. Ước tính có khoảng 15,8% dân số trên toàn thế giới mắc bướu giáp, trong khi tỷ lệ này ở Hoa Kỳ là 4,7%.

Bướu giáp do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể kể đến như:

  • Thiếu iod trong chế độ ăn.
  • Bệnh Graves.
  • Suy giáp bẩm sinh.
  • Viêm tuyến giáp.
  • Khối u tuyến yên.

Triệu chứng thường thấy của bướu cổ:

  • Sưng hoặc căng ở cổ.
  • Khó thở hoặc nuốt.
  • Khàn giọng.

4. Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp xảy ra khi tế bào ác tính (ung thư) hình thành từ các tế bào của tuyến giáp. Đây là loại ung thư phổ biến.

Những yếu tố khiến người bệnh dễ mắc ung thư tuyến giáp:

  • Người từ 25 – 65 tuổi, đặc biệt phụ nữ.
  • Từng tiếp xúc với các tia bức xạ.
  • Đã từng mắc bướu cổ.
  • Mắc bệnh di truyền, chẳng hạn như ung thư tuyến giáp thể tủy.
  • Tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp, bướu cổ hoặc bệnh tuyến giáp khác.

Ung thư tuyến giáp chia thành hai nhóm: ung thư tuyến giáp thể biệt hoá và ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá.

Nhóm ung thư tuyến giáp thể biệt hoá tiến triển chậm, tiên lượng tốt, gồm:

  • Ung thư biểu mô tuyến giáp nhú.
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang.
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp loại kết hợp thể nhú và nang.

Nhóm ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá thường nhanh di căn, gồm:

  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy.
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể không biệt hoá.

 

Biến chứng của các vấn đề về tuyến giáp

Tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) có thể gây 1 loạt các biến chứng, gồm:

  • Phì đại tuyến giáp, bướu cổ.
  • Gặp các vấn đề về tim mạch.
  • Giảm chức năng thận.
  • Tổn thương thần kinh: gây ngứa ran, tê, đau ở chân, cánh tay hoặc các vùng bị ảnh hưởng khác.
  • Dị tật bẩm sinh.
  • Sảy thai hoặc sinh non.
  • Các vấn đề sức khỏe tâm thần: trầm cảm.
  • Hôn mê phù niêm.

Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) có thể dẫn đến 1 số biến chứng như:

Cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp

Chẩn đoán các bệnh tuyến giáp có thể dựa trên cả triệu chứng lâm sàng lẫn dấu hiệu cận lâm sàng. Một số phương pháp cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp được sử dụng gồm:

1. Siêu âm tuyến giáp

Là phương pháp thường được chỉ định để kiểm tra tuyến giáp. Bằng cách sử dụng sóng âm thanh để quan sát hình ảnh của tuyến giáp. Phát hiện các nhân tuyến giáp bất thường, hoặc các biểu hiện của bệnh cường giáp, suy giáp, viêm giáp,…

Siêu âm Tuyến giáp là phương pháp thường được chỉ định để kiểm tra tuyến giáp

Siêu âm Tuyến giáp là phương pháp thường được chỉ định để kiểm tra tuyến giáp

2. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp

Xét nghiệm máu để chẩn đoán và kiểm tra T3, FT4, TSH. Chỉ số bình thường khi T3, FT4, TSH nằm trong ngưỡng tham chiếu. Khi các chỉ số nằm ngoài ngưỡng tham chiếu được xem là bất thường.

Các xét nghiệm máu bổ sung:

      • Kháng thể tuyến giáp.
      • Calcitonin: sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể tủy.
      • Thyroglobulin: chẩn đoán viêm tuyến giáp và theo dõi điều trị ung thư tuyến giáp.

3. Xét nghiệm anti – TPO

Peroxidase tuyến giáp (TPO) là enzyme đóng vai trò quan trọng trong sản xuất hormone tuyến giáp. Xét nghiệm anti – TPO giúp phát hiện các kháng thể chống lại TPO trong máu. Nếu đã được chẩn đoán mắc bệnh tuyến giáp, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm kháng thể TPO và các xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân.

4. Xét nghiệm Tg và TgAb

  • Xét nghiệm Tg giúp chẩn đoán và đánh giá hiệu quả trong điều trị ung thư tuyến giáp.
  • Xét nghiệm TgAb được sử dụng để kiểm tra nồng độ kháng thể trong máu, do cơ thể tạo ra chống lại hợp chất thyroglobulin (1 loại protein được sản xuất và sử dụng bởi tuyến giáp).

5. Kiểm tra độ tập trung Iod

Bệnh nhân được sử dụng 1 lượng iod nhất định trước khi thực hiện kiểm tra. Nếu tuyến giáp có độ tập trung iod cao, người bệnh được chẩn đoán mắc cường giáp và ngược lại.

6. Xạ hình tuyến giáp

Một lượng nhỏ iod phóng xạ được người bệnh sử dụng để kiểm tra sự hấp thu của các tế bào tuyến giáp. Các iod phóng xạ sau khi vào cơ thể sẽ bị bắt giữ bởi tế bào tuyến giáp. Tiếp đó, bác sĩ sẽ theo dõi các chất phóng xạ này nhằm ghi lại hình ảnh phục vụ cho việc chẩn đoán tuyến giáp và nhân giáp.

7. Sinh thiết tuyến giáp

Kỹ thuật này được thực hiện khi nghi ngờ có nhân giáp ác tính. Kỹ thuật này được thực hiện bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm. Sau khi lấy tế bào và dịch nhân ra ngoài, bác sĩ sẽ soi dưới kính hiển vi để xem có bất thường hay không. Xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp.

Điều trị các bệnh lý tuyến giáp

Những bất thường nào của tuyến giáp cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động trao đổi chất trong cơ thể. Do đó, cần sớm phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh tuyến giáp.

1. Thuốc

Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh lý tuyến giáp khác nhau. Dưới đây là một số thuốc trị bệnh tuyến giáp phổ biến được sử dụng cho các bệnh tuyến giáp:

  • Bệnh nhân suy giáp thường được điều trị bằng viên uống thay thế hormone hàng ngày levothyroxine. Tác dụng phụ như: đau đầu, tiêu chảy,… chỉ xảy ra khi người bệnh dùng quá nhiều levothyroxine.
  • Thuốc kháng giáp tapazole (hay methimazole) sử dụng cho bệnh nhân cường giáp.
  • Thuốc chẹn beta không điều trị cường giáp nhưng giúp làm giảm các triệu chứng do dư thừa hormone tuyến giáp gây ra.

2. Phẫu thuật

Người bệnh được tư vấn phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc 1 phần tuyến giáp khi:

  • Tuyến giáp to hoặc bướu cổ lớn.
  • Gặp các vấn đề nghiêm trọng về mắt do tuyến giáp hoạt động quá mức.
  • Không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
  • Ung thư tuyến giáp.

3. Iod phóng xạ

Iod phóng xạ có thể sử dụng sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát và kiểm soát các triệu chứng, khi không thể loại bỏ hoàn toàn ung thư tuyến giáp bằng phẫu thuật. Iod phóng xạ cũng có thể chỉ định trong trường hợp bệnh Basedow. Một số tác dụng phụ như: mệt mỏi, đau khi nuốt, khô miệng,… và thường khỏi sau vài tuần.

Làm thế nào để phòng ngừa các bệnh lý về tuyến giáp?

Kiểm tra sức khỏe định kỳ và có chế độ dinh dưỡng lành mạnh! Khi phát hiện những bất thường ở cổ hoặc bất cứ vấn đề liên quan đến sức khỏe, người bệnh nên đến các cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra, tư vấn điều trị. Việc phát hiện và chữa trị sớm sẽ giúp ngăn bệnh diễn tiến nặng.

Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng lành mạnh cũng giúp hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh về tuyến giáp. Trong đó, iod giúp cân bằng, kích thích sản sinh các nội tiết tố cần thiết, giảm sự hình thành các khối u tuyến giáp. Tuy nhiên, cơ thể không tự tổng hợp iod mà phải cung cấp qua đường ăn uống.

Một số loại thực phẩm tốt cho người bệnh tuyến giáp có thể lưu ý để lựa chọn:

  • Thực phẩm giàu iod như rong biển, tảo bẹ, hải sản: sử dụng mức độ vừa phải và hạn chế ở bệnh nhân cường giáp.
  • Bổ sung trái cây và rau xanh: mồng tơi, diếp cá, rau muống,… giúp cải thiện các triệu chứng đau cơ, mệt mỏi, nhịp tim không đều.
  • Nhóm axit béo, omega 3: có trong cá hồi, thịt bò, tôm,…
  • Sữa chua ít béo: chứa nhiều iod, vitamin D tốt cho tuyến giáp.
  • Các loại hạt: hạnh nhân, hạt điều,… là nguồn cung cấp magie cho cơ thể, giàu protein thực vật, vitamin B, vitamin E và các khoáng chất khác hỗ trợ tuyến giáp hoạt động hiệu quả.
  • Bổ sung selen: có trong thịt bò, gà, cá, hàu, phô mai,…

Thói quen từ nhỏ khiến trẻ tự ti khi lớn lên

Cha mẹ nên nhắc nhở trẻ và có biện pháp loại bỏ càng sớm càng tốt các thói quen xấu về răng miệng, hạn chế nguy cơ mắc bệnh lý về răng khi trưởng thành.

Theo các bác sĩ khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Đà Nẵng, sức khỏe răng miệng của trẻ cũng quan trọng như sức khỏe toàn thân. Không theo dõi, chăm sóc đúng cách và có kế hoạch, chúng có thể gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển sau này của con trẻ.

Nếu trẻ có các thói quen xấu sau đây, cha mẹ nên nhắc nhở và có biện pháp loại bỏ càng sớm càng tốt.

Mút tay, bú bình kéo dài, ngậm ti giả thường xuyên

Mút tay hay ngậm núm vú là một trong những tật xấu gây hại cho răng trẻ thường mắc phải. Chúng không gây sâu răng nhưng có thể dẫn tới răng trẻ bị hô sau này.

Từ 2 tuổi trở lên, trẻ vẫn còn giữ thói quen mút tay hoặc chưa cai được ti giả, bú bình sau này có thể làm cấu trúc hàm, xương và răng bị lệch lạc. Trẻ có thể bị hô, răng mọc không đều. Ngoài ra, răng cửa hàm trên có thể bị thưa và nghiêng về phía môi.

Cắn môi, mút môi

Cắn môi trên, môi dưới hay mút môi đều là những thói quen có hại trong quá trình phát triển răng ở trẻ. Nếu không can thiệp kịp thời, về lâu dài, thói quen này gây cắn hở, răng cửa hàm trên nghiêng về phía môi và có thể bị hô.

Cắn chặt răng, nghiến răng

Nghiến răng là sự nghiến hoặc xiết chặt hàm răng một cách quá mức các răng ở hai hàm trên, dưới. Hành vi này thường diễn ra vào lúc ngủ, lâu ngày tạo ra các diện mòn trên răng.

Nghiến răng được xem như phản ứng đối với sự căng thẳng thần kinh và hiện tượng này xảy ra phần lớn ở những trẻ có hệ thần kinh dễ bị kích thích. Ngoài ra, tật nghiến răng còn gặp khi trẻ bệnh động kinh, viêm não hay tiêu hóa.

Tật nghiến răng xảy ra ở trẻ còn thường có liên quan sự tăng trưởng và phát triển của chúng như răng phát triển không đều, mọc răng… Hầu hết, trẻ bị tật này ở khoảng 6 tháng tuổi, khi răng sữa bắt đầu mọc. Trẻ hay bị lại lúc 5 tuổi, có răng vĩnh viễn mọc.

Khoảng thời gian nghiến răng ở trẻ thường không lâu dài nhưng tật nghiến răng có thể làm ảnh hưởng xấu sự phát triển hệ răng hàm. Đa số trẻ hết tự nhiên khi khoảng 12 tuổi.

Một số trẻ nghiến, siết các răng mạnh đến nỗi làm vỡ men bờ cắn của răng sữa hoặc gây mòn nhiều dẫn đến cắn sâu. Nghiến răng nhiều có thể làm nướu và hàm răng thay đổi, gây đau, rối loạn khớp thái dương hàm, làm nhai và há miệng khó.

 

Thoi quen xau o tre anh 1
Một số trẻ nghiến, siết các răng mạnh đến nỗi làm vỡ men bờ cắn của răng sữa hoặc gây mòn nhiều dẫn đến cắn sâu. Ảnh: Medlife.

Trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến biến đổi hình dạng khuôn mặt, tạo ra vẻ mặt mất cân xứng. Trẻ có tật nghiến răng nên cho đi khám bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt để kiểm tra tình trạng về các khớp cắn, viêm nhiễm vùng răng, nướu…

Bác sĩ chỉnh hình răng hàm mặt đôi khi phải làm khí cụ cho trẻ đeo mới có thể bỏ được các tật xấu này.

Chống cằm

Nhiều phụ huynh thường bỏ qua thói quen chống cằm của trẻ. Tuy nhiên, nếu không nhắc nhở và có biện pháp loại bỏ sớm, chống cằm có thể làm thay đổi hướng phát triển xương của hàm dưới, khuôn mặt trở nên mất cân xứng.

Ngậm khi ăn

Thói quen này thường gặp ở trẻ mới mọc răng hoặc ở cả trẻ lớn biếng ăn. Ngoài khiến cơ thể không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng có trong thức ăn, việc ngậm lâu khi ăn có thể làm thức ăn trong miệng chuyển hóa thành đường, từ đó bám vào răng và gây sâu răng.

Thường xuyên ăn vặt hoặc đồ ngọt

Trẻ nhỏ thường thích các món ăn vặt hoặc đồ ngọt. Điều này không chỉ làm trẻ ngang bụng, dễ bỏ bữa, tăng cân hay béo phì mà còn dễ bị sâu răng nếu chăm sóc răng miệng không đúng cách.

Chải răng không đúng cách

Đa số trẻ chỉ chải răng 1 lần/ngày vào mỗi buổi sáng, ít duy trì 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ hoặc chải ngay sau bữa ăn. Bên cạnh đó, nhiều trẻ vẫn chưa biết chải răng đúng cách mà chỉ chải qua loa.

Việc này tạo cơ hội cho mảng bám, thức ăn thừa còn tích tụ trên răng. Bên cạnh đó, chải răng sai cách còn làm tăng nguy cơ sâu răng, viêm nướu và viêm nha chu ở trẻ.

Làm sao phòng bệnh mùa hè cho con?

Mùa hè nắng nóng, con tôi cứ vài hôm lại bệnh một lần. Theo bác sĩ, tôi nên làm gì để tránh bệnh cho con?

Khoa Nhi – PKĐK Bình An

Vào mùa nắng nóng, nhiệt độ, độ ẩm trong không khí khá cao là những điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như vi khuẩn, siêu vi… bùng phát.

Lúc này, trẻ em dễ mắc bệnh vì sức đề kháng còn yếu kém, đặc biệt ý thức tự phòng bệnh chưa cao khi tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Do đó, phụ huynh cần lưu ý để giúp trẻ có thể phòng tránh được những căn bệnh này.

– Tiêm chủng cho trẻ các loại bệnh truyền nhiễm mùa hè mà đã có vaccine như viêm não Nhật Bản, viêm màng não mủ, thủy đậu, tay chân miệng…

– Thực hiện vệ sinh cá nhân như rửa tay thường xuyên; vệ sinh môi trường sống xung quanh; xử lý các vật dụng, nơi có thể đọng nước, không để muỗi vằn gây bệnh sốt xuất huyết có điều kiện phát triển.

– Không nên để xảy ra hiện tượng nóng, lạnh đột ngột nhất là ở người cao tuổi, trẻ em, người mắc bệnh mạn tính. Nếu sử dụng máy lạnh, chỉ nên để nhiệt độ khoảng từ 25-27 độ và không nên cho luồng khí lạnh thổi trực tiếp vào người.

– Thực hiện các biện pháp an toàn thực phẩm: ăn chín, uống chín, lựa chọn thực phẩm tươi, rõ nguồn gốc. Không nên lạm dụng nước lạnh, nước đá. Cần uống đủ lượng nước hàng ngày, người lớn là 2 lít nước, trẻ em uống khi trẻ khát.

– Khi trời nắng nóng không nên ra khỏi nhà. Nếu phải ra khỏi nhà cần đội mũ rộng vành, mặc quần áo chống nắng. Không tắm biển, tắm sông khi nắng gắt từ 12-16 giờ chiều.

– Ăn nhiều rau củ quả để bổ sung các loại vitamin và khoáng chất, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

 

Trễ lịch tiêm vaccine HPV hơn 2 năm có cần tiêm lại từ đầu?

Tôi 24 tuổi, đã tiêm ngừa vaccine HPV 2 mũi, sau đó vì dịch Covid-19 nên quên tiêm mũi 3 khoảng 2 năm. Vậy tôi có cần tiêm lại phác đồ từ đầu hay không và tiêm trễ có làm vaccine giảm tác dụng? (Hoàng Thảo, Bình Dương)

Trả lời:

Tiêm vaccine HPV là biện pháp đơn giản, hiệu quả giúp tạo miễn dịch chủ động phòng ngừa bệnh lý nguy hiểm do virus HPV ở cả nam và nữ. Tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, đúng mũi rất cần thiết. Tuy nhiên, bạn có thể bị sốt, bị viêm hoặc mắc các bệnh cấp tính nên không đủ điều kiện tiêm tiếp, hoặc vì nguyên nhân khác như đi du lịch, về quê nên không thể tiêm chủng đúng lịch. Trong trường hợp này bạn không cần quá lo lắng vì việc trễ lịch không làm giảm hiệu quả của vaccine.

Nếu bạn không tiêm phòng đúng theo lịch hẹn, nên tiếp tục tiêm vaccine mũi thứ 3 càng sớm càng tốt. Thời điểm tiêm có thể ngay sau thời gian ghi trong lịch hẹn hoặc ngay khi sức khỏe hồi phục. Bạn cần thông báo cho bác sĩ để có chỉ định tiêm chủng bổ sung kịp thời.

Vaccine HPV cần được tiêm đúng lịch, đủ mũi để phát huy hiệu quả bảo vệ. Ảnh: Freepik

Vaccine HPV cần được tiêm đúng lịch, đủ mũi để phát huy hiệu quả bảo vệ. Ảnh: Freepik

Bạn cũng nên tránh việc lùi lịch tiêm không cần thiết do tiêm đúng lịch giúp vaccine phát huy tối đa hiệu quả bảo vệ, đảm bảo người tiêm được phòng bệnh sớm. Trì hoãn tiêm chủng hay trễ lịch tiêm sẽ làm tăng nguy cơ tiếp xúc với HPV khi người tiêm chưa xây dựng được “hàng rào” miễn dịch đầy đủ, đặc biệt khi tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ cao.

Vaccine HPV được khuyến cáo tiêm cho trẻ em từ lúc 9 tuổi, độ tuổi tạo miễn dịch tốt nhất, trước khi trẻ có hoạt động quan hệ tình dục. Hiện Khoa Tiêm ngừa  – PKĐK Bình An đang có chương trình ƯU ĐÃI 10% giá vắc xin Gardasil 4  phòng các bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư vòm họng, mụn cóc sinh dục… do 4chủng virus HPV nguy cơ cao.

Ai nên tầm soát ung thư cổ tử cung?

Tầm soát ung thư cổ tử cung là một hạng mục thiết yếu trong quy trình chăm sóc sức khỏe định kỳ cho phụ nữ. Phần lớn các trường hợp ung thư cổ tử cung có nguyên nhân do nhiễm HPV (human papillomavirus). Do đó, mục tiêu chính của tầm soát là xác định các dấu hiệu tiền ung thư do HPV gây ra để có thể điều trị kịp thời, nhằm ngăn ngừa ung thư phát triển. Ngoài ra, nếu phát hiện sớm ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ có nhiều cơ hội điều trị thành công. Kiểm tra cổ tử cung định kỳ có thể giảm đáng kể cả số ca ung thư cổ tử cung và tử vong.

cơ-quan-sinh-dục-nữ
Ảnh: Cơ quan sinh dục nữ
Nguồn: 2009 Terese Winslow

Trong nhiều qua năm, phương pháp tầm soát truyền thống là xét nghiệm Pap hoặc Pap smear dựa trên phân tích tế bào. Phương pháp này đã góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư cổ tử cung tại các quốc gia có nhiều người sàng lọc định kỳ.

Hiện nay, với sự phát triển của xét nghiệm HPV, tầm soát ung thư cổ tử cung có ba cách tiếp cận:

  • Xét nghiệm HPV: kiểm tra sự hiện diện của các loại HPV nguy cơ cao trong tế bào cổ tử cung
  • Xét nghiệm Pap: kiểm tra dấu hiệu bất thường của tế bào cổ tử cung
  • HPV và Pap: kiểm tra đồng thời virus và bất thường tế bào trong cùng 1 mẫu phết

Đối tượng nên tầm soát

Phụ nữ thuộc các nhóm tuổi nên tầm soát như sau:

  • Từ 21 đến 29 tuổi nên xét nghiệm Pap ba năm một lần
  • Từ 30 đến 65 tuổi nên thực hiện một trong ba phương pháp:
    • Xét nghiệm HPV 5 năm một lần
    • Xét nghiệm Pap và HPV 5 năm một lần
    • Xét nghiệm Pap 3 năm một lần
  • Phụ nữ có các yếu tố nguy cơ cần phải tầm soát thường xuyên hơn hoặc tiếp tục tầm soát sau 65 tuổi. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:
    • Bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch (HIV)
    • Bị ức chế miễn dịch
    • Đã tiếp xúc với diethylstilbestrol trước khi sinh
    • Đã được điều trị tổn thương cổ tử cung tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung
  • Các phụ nữ sau không cần tầm soát ung thư cổ tử cung:
    • Dưới 21 tuổi
    • Trên 65 tuổi đã khám sàng lọc trước đó và có kết quả bình thường (nguy cơ thấp ung thư cổ tử cung)
    • Đã cắt tử cung toàn bộ (phẫu thuật cắt bỏ tử cung và cổ tử cung) và không có tiền sử tổn thương cổ tử cung cấp độ cao

Mặc dù nhiễm HPV cổ tử cung khá phổ biến, nhưng hầu hết các trường hợp nhiễm virus đều tự khỏi trong vòng 1 đến 2 năm nhờ hệ miễn dịch làm việc hiệu quả. Phần lớn các trường hợp nhiễm virus HPV không có bất kì dấu hiệu bất thường nào trên cơ thể, do đó phụ nữ nên tầm soát thường xuyên để có thể phát hiện kịp thời tình trạng nhiễm HPV hoặc tế bào bị biến đổi.

ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI KHI TẦM SOÁT ƯNG THƯ CỔ TỬ CUNG
TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

  • ĐỘI NGŨ BÁC SĨ ĐẦU NGÀNH: quy tụ đội ngũ  bác sĩ chuyên khoa, có nhiều năm kinh nghiệm trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn cho bệnh nhân.
  • TRANG THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI: trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại,  đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác và nhanh chóng cho bệnh nhân.
  • QUY TRÌNH CHUYÊN NGHIỆP – NHÂN VIÊN THÂN THIỆN, TẬN TÌNH quy trình, thủ tục  nhanh gọn, thuận tiện, rút ngắn thời gian chờ đợi tối đa  cho khách hàng.  Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên  luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ khách hàng.

TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

“Ung thư cổ tử cung là một trong 03 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới giới nếu không được phát hiện sớm, can thiệp điều trị kịp thời và đúng cách. Việc thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ được ví như “chìa khóa vàng” bảo vệ chị em phụ nữ trước những biến chứng nguy hiểm của bệnh”

1. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG LÀ GÌ?

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ung thư xảy ra ở cổ tử cung, vị trí khe hẹp nối âm đạo với tử cung. Bình thường, cổ tử cung sẽ có màu hồng với lớp tế bào vảy mỏng và phẳng, còn ống cổ tử cung được tạo thành từ một dạng tế bào khác gọi là tế bào trụ. Nơi giao nhau của hai tế bào này được gọi là khu chuyển đổi, là nơi các tế bào bất thường hoặc tế bào tiền ung thư dễ phát triển nhất.

Ung thư cổ tử cung nằm trong top 3 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm thế giới có hơn 500.000 ca mắc mới, khoảng 250.000 người tử vong, ước tính đến năm 2030 con số tử vong sẽ tăng lên hơn 400.000 người, gấp đôi các trường hợp tử vong có liên quan đến biến chứng thai kỳ. Bên cạnh đó, ung thư cổ tử cung có xu hướng gia tăng nhanh và ngày càng trẻ hóa.

2. MẤT BAO LÂU ĐỂ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG PHÁT TRIỂN?

Ung thư cổ tử cung phát triển không quá nhanh, thường mất 3-7 năm. Trong thời gian này, những tế bào trên bề mặt hoặc xung quanh cổ tử cung có những biến đổi bất thường. Những thay đổi sớm trước khi xuất hiện ung thư này gọi là dị sản (dysplasia) hoặc tân sản nội biểu mô cổ tử cung (cervical intraepithelial neoplasia – CIN).

Các yếu tố gia tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung:

+ Yếu tố nguy cơ lớn nhất là nhiễm một loại HPV mà chủng đó có nguy cơ cao gây ra ung thư. Ngoài ra còn các yếu tố khác bao gồm:
+ Tiền sử cá nhân có loạn sản cổ tử cung, âm đạo hoặc âm hộ
+ Tiền sử gia đình có người mắc ung thư cổ tử cung
+ Hút thuốc lá
+ Mắc bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục, ví dụ chlamydia
+ Bệnh lý hệ miễn dịch.

Đáng lo ngại nhất, ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng và hầu hết người bệnh được chẩn đoán phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Lúc này, việc điều trị khá khó khăn và phức tạp, các phương pháp phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung – buồng trứng, xạ trị, hóa trị có thể gây biến chứng vô sinh, tước đi thiên chức làm mẹ thiêng liêng của phụ nữ, thậm chí đe dọa tính mạng.

Tuy nhiên, bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa nếu được thăm khám và thực hiện tầm soát ung thư định kỳ.

 

3. LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ CỔ TỬ CUNG?

Tầm soát ung thư cổ tử cung là phương pháp chẩn đoán, phát hiện sớm các tế bào bất thường ở cổ tử cung của phụ nữ. Tầm soát bao gồm:

  • Tế bào học cổ tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap smear.
  • Xét nghiệm HPV.

Quá trình lấy mẫu bệnh phẩm đơn giản và nhanh. Bác sĩ phụ khoa sẽ dùng dụng cụ mở âm đạo để bộc lộ cổ tử cung. Bác sĩ sẽ lấy bệnh phẩm bằng dụng cụ như chổi quét và ngâm vào dung dịch cố định. Với xét nghiệm Pap smear, bác sĩ xét nghiệm sẽ tìm xem có tế bào bất thường hay không. Với xét nghiệm HPV, phân tích gen được sử dụng để tìm các chủng HPV nguy cơ cao thường gặp nhất.

Tầm soát ung thư cổ tử cung bằng kỹ thuật hiện đại, an toàn, chuẩn xác tại PKĐK Bình An

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 

Ý thức được mức độ nguy hiểm của bệnh đối với tâm lý, sức khỏe thể chất, sức khỏe sinh sản và thậm chí là tính mạng, nhiều chị em phụ nữ đã bắt đầu quan tâm tìm hiểu các xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung hiện có. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu, nhiều thắc mắc và băn khoăn xung quanh cách thức và độ tuổi thực hiện các xét nghiệm khiến chị em phân vân, chưa biết nên áp dụng phương pháp nào phù hợp và hiệu quả. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu đến Qúy khách hàng các phương pháp xét nghiệm tầm soát thung thư cổ tử cung đang áp dụng tại Phòng khám đa khoa Bình An

I. XÉT NGHIỆM MAXPREP PAP’S TEST

XÉT NGHIỆM MAXPREP PAP’S TEST LÀ GÌ?

Xét nghiệm Maxprep Pap’s Test (hay còn gọi là xét nghiệm Liquid Pap, xét nghiệm phết tế bào ung thư cổ tử cung) là xét nghiệm tế bào học nhằm xác định những tế bào bất thường ở cổ tử cung. Phương pháp này thực hiện thu thập và phân tích tế bào ở cổ tử cung, phát hiện sớm các bất thường ở cấu trúc và hoạt động của các tế bào cổ tử cung, đặc biệt phát hiện các tế bào ung thư trước khi các khối u lây lan rộng.

tim-hieu-qua-trinh-tam-soat-ung-thu-co-tu-cung-co-dau-khong-11.jpg

XÉT NGHIỆM MAX PREP PAP’S TEST ĐƯỢC TIẾN HÀNH THẾ NÀO?

Để thực hiện xét nghiệm này, phụ nữ được hướng dẫn nằm ngửa trên giường, hai đầu gối cong lại. Bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ được gọi là mỏ vịt nhẹ nhàng đưa vào bên trong âm đạo, mở rộng và cố định thành âm đạo để có thể nhìn thấy rõ khu vực cổ tử cung.

Tiếp đó, bác sĩ sẽ dùng một que gỗ để lấy mẫu ở cổ tử cung. Quá trình này kéo dài trong vòng vài phút và không gây đau. Sau xét nghiệm, phụ nữ có thể thấy khó chịu, bị chuột rút hoặc chảy máu âm đạo nhẹ. Tuy nhiên, nếu tình trạng khó chịu kéo dài và chảy máu âm đạo không dứt cần thông báo ngay cho bác sĩ để có chỉ định điều trị kịp thời.

ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN ĐƯỢC XÉT NGHIỆM MAX PREP PAP’S TEST:

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, việc thực hiện xét nghiệm Pap Smear tầm soát ung thư cổ tử cung được chỉ định cụ thể ở từng độ tuổi như sau:

  • Dưới 21 tuổi: Không cần làm xét nghiệm.
  • Từ 21 – 29 tuổi: Nên thực hiện định kỳ 3 năm/lần.
  • Từ 30 – 65 tuổi: Trường hợp âm tính với HPV thì nên thực hiện định kỳ 3 năm/lần hoặc kết hợp Pap Smear và HPV 5 năm/lần. Trường hợp dương tính với HPV thì nên thực hiện cùng lúc Pap Smear và HPV định kỳ hàng năm.

Trên 65 tuổi: Xét nghiệm không còn cần thiết, đặc biệt là các xét nghiệm trong vòng 10 năm trở lại đều cho kết quả âm tính

II. XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR

XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR LÀ GÌ?

HPV (Human papiloma virus) là virus gây u nhú ở người. Có hơn 100 chủng virus HPV, trong đó có 40 chủng được biết lây qua quan hệ tình dục. Các chủng HPV lây truyền qua đường tình dục được chia thành hai loại:

  •  HPV nguy cơ thấp: Đây là các chủng HPV hiếm khi gây ra bệnh, một số có thể gây mụn cóc sinh học, hậu môn hay miệng.
  •  HPV nguy cơ cao (HrHPV): Có khoảng 14 chủng, có thể gây ung thư. Trong đó hai chủng phổ biến nhất gây ung thư cổ tử cung là HPV 16 và HPV 18; các chủng còn lại là 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68.

Xét nghiệm HPV genotype PCR là một xét nghiệm thường được ưu tiên thực hiện vì có thể xác định được cụ thể chủng HPV gây bệnh. Xét nghiệm HPV Genotype PCR này được thực hiện bằng cách phân tích mẫu u tế bào ở cổ tử cung, theo phương pháp định dạng gen dựa trên phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực (Realtime PCR) để xác định sự có mặt của vi rút HPV hay không.

XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR ĐƯỢC THỰC HIỆN KHI NÀO?

Mục đích của xét nghiệm HPV là để phát hiện nhiễm virus HPV. Xét nghiệm này được thực hiện trong một số trường hợp:

  • Tầm soát ung thư cổ tử cung: giúp phát hiện trường hợp bệnh nhân bị nhiễm chủng HPV nguy cơ cao nhằm đánh giá và có kế hoạch theo dõi phụ khoa định kỳ.
  • Khi xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap Test) cho ra kết quả bất thường.

CÁCH THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR :


Xét nghiệm HPV bằng mẫu tế bào cổ tử cung

Phương pháp lẫy mẫu xét nghiệm HPV Genotype tương tự như phương pháp lẫy mẫu Pap Test. Thông thường nếu khách hàng thực hiện cùng lúc 02 xét nghiệm thì bác sĩ sẽ thực hiện lấy mẫu đồng thời. Sau khi hoàn tất xét nghiệm, bệnh nhân có thể hoạt động bình thường ngay. .

ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN LÀM XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR

Thời điểm và tần suất phụ nữ cần làm xét nghiệm HPV Genotype phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và quá trình tầm soát ung thư cổ tử cung trước đó. Theo khuyến cáo thì phụ nữ trong độ tuổi sau nên thực hiện xét nghiệm HPV Genotype:

  • Phụ nữ từ 30-65 tuổi ít nhất mỗi 5 năm 1 lần, kết hợp cùng Pap smear mỗi 1-3 năm 1 lần.
  • Phụ nữ có yếu tố nguy cơ ung thư cổ tử cung như:
    • Xét nghiệm Pap smear trước đó bất thường.
    • Đã được chẩn đoán tiền ung thư cổ tử cung.
    • Đã được chẩn đoán mắc HPV.
    • Trước đây từng bị ung thư cổ tử cung.
    • Bị nhiễm HIV hoặc các bệnh lây qua đường tình dục khác.

5. ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI KHI TẦM SOÁT ƯNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN

  • ĐỘI NGŨ BÁC SĨ ĐẦU NGÀNH: quy tụ đội ngũ  bác sĩ chuyên khoa, có nhiều năm kinh nghiệm trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn cho bệnh nhân.
  • TRANG THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI: trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại,  đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác và nhanh chóng cho bệnh nhân.
  • QUY TRÌNH CHUYÊN NGHIỆP – NHÂN VIÊN THÂN THIỆN, TẬN TÌNH:  quy trình, thủ tục  nhanh gọn, thuận tiện, rút ngắn thời gian chờ đợi tối đa  cho khách hàng.  Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên  luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ khách hàng.

ƯU ĐÃI DÀNH RIÊNG CHO BẠN

 

Những lưu ý quan trọng khi thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung

Để việc tầm soát ung thư cổ tử cung cho kết quả chính xác, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ, phụ nữ cần ghi nhớ những lưu ý cực kỳ quan trọng trước khi thực hiện các xét nghiệm, gồm:

  • + Không sử dụng kem bôi trơn âm đạo trong vòng 24 giờ trước khi làm xét nghiệm.
  • + Không thực hiện tầm soát trong những ngày kinh nguyệt vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng mẫu thu thập được. Thời điểm thích hợp nhất để tầm soát là khoảng 10 – 14 ngày sau khi kết thúc kỳ kinh nguyệt.
  • + Không làm xét nghiệm trong vòng 24 – 28 giờ sau quan hệ tình dục.
  • + Không thụt rửa âm đạo, tác động đến vùng âm đạo trong vòng 2 – 3 ngày trước khi làm xét nghiệm.
  • + Cần thông báo ngay với bác sĩ chỉ định xét nghiệm nếu có đang đặt thuốc hoặc đang trong quá trình điều trị viêm nhiễm + phụ khoa.
  • + Kết quả sàng lọc ung thư cổ tử cung có thể dương tính hoặc âm tính, trong một số ít trường hợp có thể xảy ra dương tính giả hoặc âm tính giả. Nếu kết quả dương tính, khách hàng cần bình tĩnh và tham khảo ý kiến, tư vấn của bác sĩ để thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu, chẩn đoán chính xác nguy cơ cũng như mức độ ung thư cổ tử cung