Góc Mẹ và Bé sẽ là nơi chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai và nuôi dạy con khôn lớn

Bệnh do virus ở trẻ: Những biểu hiện cha mẹ cần biết

Trẻ em được xếp vào nhóm có tỉ lệ tử vong cao từ các bệnh do virus gây nên. Một số bệnh do virus thường gặp ở trẻ như: cúm, thủy đậu, tay chân miệng…

Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 1/3 số trẻ trên toàn thế giới bị nhiễm virus và đặc biệt trẻ em cũng được xếp vào nhóm có tỉ lệ tử vong cao từ các bệnh do virus gây nên.

Yếu tố thuận lợi làm lan truyền lây nhiễm virus

Khí hậu thời tiết: Khi môi trường có độ ẩm thấp và nhiệt độ không cao, sẽ dễ làm phát tán bệnh.

Môi trường sống: Môi trường đông người như lớp học, thành phố đông dân cư, nơi ở không thông thoáng, môi trường bị ô nhiễm hoặc ẩm thấp… cũng dễ làm lây truyền virus.

Phương tiện di chuyển công cộng đông đúc: Nhất là khoảng cách giữa người bệnh và người lành không còn an toàn (<1m) làm cho mọi người dễ hít phải các giọt tiết bắn ra từ người bệnh, nhất là ở trẻ em.

Biểu hiện chung của bệnh do virus gây nên

Tác nhân gây bệnh: Thường do một số siêu vi đường hô hấp như Adenovirus, Rhinovirus, Coronavirus, Influenzae, EV71…

Bệnh do virus thường gây ra những triệu chứng ở đường hô hấp, từ mức độ nhẹ hoặc trung bình như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi… Một số bệnh nhân có thể bị ho khan hoặc cơ thể mệt mỏi thoáng qua đến mức độ nặng như khó thở, tím tái…

Biểu hiện chung của bệnh do virus gây nên ở trẻ cha mẹ cần biết - Ảnh 2.

Trẻ em là đối tượng dễ bị nhiễm virus do sức đề kháng của trẻ còn non yếu. Ảnh minh hoạ.

– Biểu hiện qua tình trạng nhiễm trùng: Nhiễm trùng là tình trạng tấn công và tăng rất nhanh của các virus. Nhiễm trùng có thể xảy ra tại một vị trí cố định hoặc đi theo đường máu lan khắp cơ thể. Tuy nhiên, virus không thể nhìn thấy bằng mắt thường, chúng có thể gây ra các triệu chứng cho trẻ như: Sốt cao liên tục 39 – 40 độ C, mặt đỏ bừng, mạch nhanh, biếng ăn, tiểu ít, nước tiểu màu vàng sậm… Trẻ thường bị mệt lả, đuối sức vì sốt.

– Có biểu hiện cơ thể đau nhức: Khi virus tấn công vào cơ thể, nó sẽ gây ra các triệu chứng như sốt, đồng thời có thể khiến trẻ bị đau nhức toàn thân, đặc biệt là các cơ ở lưng, nhức đầu dữ dội và liên tục gia tăng khi sốt cao hoặc khi ho gắng sức, thường bị đau nhiều ở vùng trán và vùng trên nhãn cầu. Bệnh nhân còn đau các bắp cơ thân mình. Bệnh nhân có cảm giác nóng, đau vùng trên xương ức.

– Biểu hiện qua tình trạng viêm long đường hô hấp: Trẻ bị nhiễm virus thường có những dấu hiệu khởi phát là các triệu chứng của viêm long đường hô hấp trên như ho, hắt hơi, sổ mũi… Tình trạng này xuất hiện ngay ở các ngày đầu, với mức độ nặng nhẹ khác nhau như hắt hơi, nghẹt mũi, sổ mũi, mắt đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác khô và đau rát họng… Trẻ thường kèm theo dấu hiệu buồn nôn, nôn ói hoặc đau bụng… Trẻ sơ sinh có thể tím tái hoặc có cơn ngừng thở.

– Mức độ nguy hiểm và biến chứng: Đa số các bệnh do virus gây nên thường không có thuốc điều trị đặc hiệu, vậy nên việc tăng cường sức đề kháng và phòng biến chứng là rất quan trọng đối với trẻ nhỏ. Tuy nhiên, nếu không được chăm sóc và theo dõi, bệnh có thể diễn biến rất nặng nề và sẽ có những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não…

Biểu hiện chung của bệnh do virus gây nên ở trẻ cha mẹ cần biết - Ảnh 3.

Khi virus tấn công vào cơ thể, nó sẽ gây ra các triệu chứng như sốt, đồng thời có thể khiến trẻ bị đau nhức toàn thân. Ảnh minh hoạ.

Chăm sóc trẻ đúng cách tại nhà sau khi nhiễm virus

Việc chăm sóc nên chú ý những nguyên tắc sau đây:

– Hạ sốt cho trẻ khi thân nhiệt đo được từ 38,5 độ C bằng Paracetamol đơn chất, với liều 10mg – 15mg/kg cân nặng cơ thể mỗi 4 – 6 giờ, kết hợp với lau mát bằng nước ấm khi cần thiết. Tuyệt đối không được sử dụng Aspirin để hạ sốt cho trẻ.

– Cho trẻ uống thêm nhiều nước, đặc biệt là những loại nước giàu vitamin C như nước cam tươi, nước chanh, nước táo… điều này sẽ giúp trẻ tăng cường sức đề kháng để mau khỏi bệnh. Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, ấm, dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng như cháo, súp dinh dưỡng, sữa nóng…

– Cho trẻ đến ngay bệnh viện nếu thấy bệnh trầm trọng hơn, trẻ bỏ ăn bỏ uống, quấy khóc nhiều, đặc biệt là sốt cao liên tục không hạ sau khi đã uống thuốc hạ sốt và lau mát tích cực.

Chủ động phòng ngừa bệnh do virus

Để phòng bệnh do virus gây nên ở trẻ, cha mẹ cần chú ý:

– Nhắc nhở trẻ thường xuyên rửa sạch tay bằng xà phòng và nước sạch.

– Tránh tiếp xúc với người nghi ngờ nhiễm khuẩn hô hấp cấp, giữ khoảng cách an toàn (>1m).

– Mang khẩu trang y tế khi đến chỗ đông người: Bệnh viện, siêu thị, công viên, rạp chiếu phim…

– Nhắc nhở trẻ thói quen che miệng khi ho.

– Giữ vệ sinh thân thể và môi trường sống thật tốt.

– Phòng ngừa chủ động tốt nhất và hiệu quả nhất là đưa trẻ đi tiêm ngừa vaccine theo khuyến cáo của Bộ Y tế.

TRẺ BỊ SỔ MŨI KÉO DÀI: LÀM SAO NHANH KHỎI??

Trẻ bị chảy nước mũi trong kéo dài do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó phổ biến nhất là do cảm lạnh thông thường.

NGUYÊN NHÂN
– Trẻ bị chảy nước mũi trong kéo dài là phản ứng của niêm mạc mũi trước tác nhân gây bệnh có thể là nhiệt (lạnh), dị ứng, nhưng thường là nhiễm trùng (hầu hết là do virus, đôi khi là vi khuẩn).
– Cảm lạnh xảy ra phổ biến hơn khi thời tiết giao mùa, từ thu sang đông, hay từ mùa đông sang mùa xuân.
– Các dấu hiệu đặc trưng của cảm lạnh thông thường ngoài sổ mũi là nghẹt mũi, hắt hơi, ho, đau đầu, đau họng nhẹ, chảy nước mắt, sốt vừa phải, chán ăn, mệt mỏi.
– Trẻ nhỏ hệ miễn dịch chưa được hoàn thiện, phải từ 3-4 tuổi trở đi thì hệ thống này mới sản xuất đầy đủ các kháng thể giúp chống lại các tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn,…
– Cảm lạnh có thể bị bội nhiễm, nghĩa là một loại vi khuẩn lợi dụng tình trạng suy giảm miễn dịch do virus tạo ra để nhân lên trong cơ thể. Lúc này, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm khuẩn có thể xảy ra, gây rối loạn hệ miễn dịch, hoặc tổn thương cơ quan và cần có phương án điều trị cụ thể.
GIẢI PHÁP XỬ LÝ
• Bệnh thường kéo dài vài ngày đến 2 tuần và có thể tự khỏi sau đó. Một số các biện pháp khắc phục khi trẻ bị chảy nước mũi trong kéo dài bao gồm:
• Đặt trẻ ở tư thế sao cho trẻ thoải mái nhất có thể.
• Cho trẻ uống nước thường xuyên.
• Cho trẻ bú mẹ thường xuyên hơn và chia nhỏ các bữa ăn nếu trẻ khó bú.
• Kiểm tra nhiệt độ và áp dụng các biện pháp để bé hạ sốt.
• Thường xuyên vệ sinh mũi cho trẻ.
có thể sử dụng máy hút mũi trẻ em để hút chất nhầy, lưu ý làm loãng trước bằng một vài giọt dung dịch nước muối và hút thật nhẹ nhàng.
• Không cho trẻ em dưới 6 tuổi uống thuốc cảm hoặc ho không kê đơn, trừ khi có sự cho phép từ bác sĩ.
• Ho giúp loại bỏ chất nhầy có trong phế quản. Do đó, ho rất hữu ích cho việc chữa bệnh và không nên ngăn chặn bằng thuốc khi ho có đờm.
• Thuốc nhỏ hoặc thuốc xịt mũi chỉ giúp giảm đau trong thời gian ngắn và không được lạm dụng. Chỉ sử dụng các sản phẩm này theo toa y tế.
• Máy lạnh làm ẩm không khí làm long đờm, tiềm ẩn nguy cơ nhiễm vi khuẩn, nấm mốc nếu bạn không vệ sinh, khử trùng hàng ngày.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TRÁNH SỰ LÂY LAN?
– Người bị bệnh có mầm bệnh trong mũi, miệng, mắt và trên da nên tránh hôn trẻ.
– Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với đồ vật trong khi chơi, đưa đồ vật vào miệng (núm giả, thìa, đồ chơi,…) và cho ngón tay vào miệng, vào mũi.
– Rửa tay là cách tốt nhất để giảm lây truyền cảm lạnh và cúm.
– Mẹ cũng nên rửa tay sau khi lau mũi cho bé và sau khi chạm vào những đồ vật mà người mắc bệnh đã chạm vào, đặc biệt là trước khi chuẩn bị bữa ăn.
Và một số các biện pháp phòng tránh khác:
– Tại các cộng đồng hoặc phòng chờ, bạn có thể đeo khẩu trang cho chính mình và con bạn.
– Tránh để bé chơi với những đứa trẻ khác đang bị bệnh.
– Tránh các môi trường cộng đồng như nhà trẻ, phương tiện giao thông công cộng hoặc trung tâm mua sắm trong thời gian có dịch bệnh đối với trẻ mới biết đi hoặc trẻ dễ bị tổn thương.
– Thường xuyên thông gió cho ngôi nhà để làm mới không khí.
– Tránh để con tiếp xúc với khói thuốc càng nhiều càng tốt vì khói thuốc lá kích thích và làm suy yếu đường hô hấp của trẻ.
KHI NÀO CẦN ĐƯA TRẺ ĐẾN GẶP BÁC SĨ
❗️ Trẻ em ở mọi lứa tuổi nên đi khám bác sĩ nếu cảm lạnh có vẻ trở nên tồi tệ hơn với các triệu chứng sau:
❗️ Sốt.
❗️ Thở nhanh, khò khè , rút lõm lồng ngực.
❗️ Ho nhiều đến mức bị nghẹt thở hoặc nôn mửa.
❗️ Bị ho hơn một tuần.
❗️ Chảy mủ ở một hoặc cả hai mắt khi thức dậy vào buổi sáng.
❗️ Trẻ không muốn ăn hoặc ngủ, rất cáu kỉnh và không thể an ủi.
❗️ Trẻ bị chảy nước mũi trong kéo dài chuyển sang chảy nước mũi đặc hoặc có màu (hơi vàng hoặc hơi xanh) trong thời gian dài.
❗️ Bé có dấu hiệu viêm tai giữa (đau dữ dội trong tai, chảy mủ tai).

Dấu hiệu cảnh báo trẻ thiếu vi chất

Nếu không được phát hiện sớm, trẻ thiếu vi chất có thể bị chậm phát triển thể chất và tâm thần, làm suy yếu các chức năng vận động, miễn dịch, tiêu hóa, thậm chí đột quỵ.

Chỉ cần lượng rất nhỏ nhưng thiếu vi chất sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe. Ảnh: Amwell.

BSCKI Vũ Hoàng Minh Hải – Trường khoa Nhi- PKĐK Bình An, cho biết để duy trì não, cơ, xương, dây thần kinh, da, tuần hoàn máu và hệ thống miễn dịch, cơ thể chúng ta cần được cung cấp ổn định nhiều nguyên liệu thô khác nhau, cả vi chất đa lượng và vi lượng.

Bạn cần lượng lớn chất dinh dưỡng đa lượng protein, chất béo và carbohydrate. Vi chất dinh dưỡng lại là các chất mà cơ thể chúng ta chỉ cần với một lượng rất nhỏ. Chúng không được sản xuất trong cơ thể mà phải cung cấp từ chế độ ăn uống hàng ngày.

Tác hại của thiếu vi chất

Theo BSCKI Vũ Hoàng Minh Hải, dù chỉ cần lượng rất nhỏ, việc thiếu vi chất sẽ gây nên hậu quả nghiêm trọng với sức khỏe. Các vi chất dinh dưỡng này tham gia vào việc xây dựng nên tế bào, mô và nhiều chức năng quan trọng như: Điều hòa chuyển hóa năng lượng; tăng cường miễn dịch; chống oxy hóa; hỗ trợ chức năng hô hấp, tim mạch, tuần hoàn…

Khi thiếu, chúng thường diễn ra thầm lặng, khó nhận biết. Nếu không được phát hiện sớm, trẻ có thể bị chậm phát triển thể chất và tâm thần, làm suy yếu các chức năng vận động, miễn dịch, tiêu hóa, bệnh lý tim mạch, thậm chí đột quỵ.

Khoảng 90 các vi chất dinh dưỡng khác nhau cần thiết cho cơ thể, bao gồm vitamin tan trong nước như: Nhóm B, C; các vitamin tan trong chất béo như: A, D, E, K và chất khoáng (sắt, kẽm, iod, đồng, mangan, magie…).

tre thieu vi chat anh 1
Trẻ thiếu vitamin D thường chậm mọc răng, ngủ không yên giấc, hay vặn mình, ra nhiều mồ hôi trộm, còi xương. Ảnh: Wysypiamsie.

Dưới đây là các vi chất phổ biến và tác dụng cũng như tác hại khi bị thiếu hụt:

Vi chất Tác dụng Biểu hiện của thiếu hụt
Sắt Tạo máu Thiếu máu, giảm nhận thức, trí tuệ, giảm đề kháng, chậm phát triển thể chất
Kẽm Thành phần của hơn 300 enzyme tham gia các hoạt động của cơ thể Chậm tăng trưởng, suy yếu hệ miễn dịch, rụng tóc, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng, chậm trưởng thành sinh dục
Magie Chuyển hóa năng lượng, dẫn truyền thần kinh, co cơ Yếu cơ, buồn nôn, dễ bị kích thích
Iod Tổng hợp hormone giáp, giúp cho sự tăng trưởng của cơ thể, sự hình thành và phát triển của não Trẻ thiếu iod ở giai đoạn não phát triển nhanh, đặc biệt là dưới 2 tuổi, cũng gây hậu quả nặng nề. Trẻ em tuổi học đường nếu bị thiếu iod sẽ giảm chỉ số thông minh, thành tích học tập giảm
Vitamin A Cần cho sự tăng trưởng, giúp sáng mắt, tăng cường hệ thống miễn dịch, phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng Quáng gà, khô mắt, loét giác mạc gây mù lòa, chậm tăng trưởng, dễ bị các bệnh nhiễm trùng như: Viêm hô hấp, tiêu chảy, nhiễm trùng da
Vitamin C Chống oxy hóa, hình thành collagen, giúp ruột non hấp thụ sắt Sưng nướu răng, dễ chảy máu, dễ mắc bệnh, trẻ mệt mỏi khi hoạt động
Vitamin D Hình thành, phát triển xương và răng Chậm mọc răng, ngủ không yên giấc, hay vặn mình, ra nhiều mồ hôi trộm, còi xương
Vitamin B1 Chuyển hóa chất đường bột và chất đạm. Giảm trương lực cơ, giảm sức bền, teo cơ, giảm cân
Vitamin B2 Chuyển hóa các chất oxy hóa, vận chuyển chất điện giải Thay đổi da, niêm mạc và chức năng hệ thống thần kinh
Vitamin B3 Chuyển hóa các chất oxy hóa, vận chuyển chất điện giải Dễ bị kích thích, tiêu chảy
Vitamin B6 Hình thành glucose, dẫn truyền thần kinh… Viêm da, rối loạn thần kinh trung ương và ngoại vi, động kinh…
Vitamin B9 Tạo máu Thiếu máu, mệt mỏi
Vitamin B12 Tạo máu Thiếu máu, đau lưỡi, ăn không ngon miệng, đầy hơi, táo bón, các rối loạn thần kinh – cơ
Vitamin E Chống oxy hóa Tổn thương thần kinh – cơ: Mất điều hòa, yếu chi, mất cảm giác…
Vitamin K Tham gia quá trình đông máu và tăng khả năng gắn canxi vào xương, cơ, thận Thời gian đông máu kéo dài

Thời điểm bắt đầu cần bổ sung đủ vi chất

Bác sĩ Minh Hải cho hay để phòng ngừa tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, cha mẹ nên bắt đầu từ giai đoạn bào thai bằng việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho mẹ và bé.

Sau khi sinh, trong 6 tháng đầu đời, trẻ cần được ưu tiên bú sữa mẹ hoàn toàn. Mẹ cũng cần chú ý ăn uống đầy đủ các loại thực phẩm, thuốc bổ tổng hợp để cung cấp cho trẻ nguồn sữa giàu dưỡng chất.

Từ 6 tháng tuổi, trẻ được ăn dặm để bổ sung nguồn vi chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ. Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ cần phải đảm bảo 4 nhóm chất chính, đó là tinh bột, đạm, đường và béo. Bên cạnh đó, chế độ ăn cân đối, hợp lý, phối hợp đa dạng thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa thiếu hụt vi chất.

tre thieu vi chat anh 2
Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ cần phải đảm bảo 4 nhóm chất chính, đó là tinh bột, đạm, đường và béo. Ảnh: Shutterstock.

Các nguồn thực phẩm này cũng rất dễ được tìm thấy:

  • Sắt: Gan, thịt động vật, lòng đỏ trứng gà, tim heo, mộc nhĩ, nấm hương…
  • Kẽm: Hàu, thịt đỏ, một số hải sản, gia cầm, trứng, sữa, ngũ cốc nguyên hạt…
  • Magie: Các loại đậu, hạt, bông cải xanh, chuối, xoài, dưa hấu…
  • Iod: Muối Iod, cá biển, rong biển…
  • Vitamin A: Gan, thịt, trứng, củ quả có màu vàng, đỏ, rau màu xanh sẫm…
  • Vitamin C: Cam, quýt, bưởi, ổi chín, rau cải, rau muống, rau ngót, cà chua…
  • Vitamin D: Thu được qua tiếp xúc với ánh nắng và các thực phẩm như dầu cá, trứng, gan.
  • Vitamin B1: Ngũ cốc, sản phẩm từ men bia…
  • Vitamin B3: Gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh đậm…
  • Vitamin B5: Thịt, trứng, gan, cá, rau xanh, nấm, các loại đậu…
  • Vitamin B6: Bơ, chuối, đậu đỗ, khoai tây, cá, thịt gia cầm, cà rốt, cải bắp…
  • Vitamin B9: Rau có màu xanh đậm, các loại trái cây chua (cam, bưởi) gan, trứng.
  • Vitamin B12: Do vi sinh vật tạo ra, bản thân động vật và thực vật không tự tạo được.

“Trẻ bị thiếu vi chất dinh dưỡng có thể từ nhiều nguyên nhân như thiếu hụt trong giai đoạn bào thai dẫn đến trẻ sinh non, nhẹ cân; sau khi sinh, trẻ không được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời; ăn dặm quá sớm và chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡng”, bác sĩ Hải chia sẽ.

Vì thế, vị chuyên gia khuyến cáo khi đã biết được nguyên nhân dẫn tới thiếu vi chất ở trẻ, cha mẹ nên chú ý bổ sung đầy đủ để đảm bảo tốt cho sự phát triển của con theo từng giai đoạn.

Bé gái 8 tuổi bị loét da hoại tử do kiến ba khoang, cảnh giác với bệnh viêm da tiếp xúc do kiến đốt

Theo bác sĩ da liễu, Bs CKI Nguyễn Văn Hoàng – Trưởng khoa da liễu – PKĐK Bình An từ đầu tháng 6 đến nay khá nhiều bệnh nhân đến khám vì viêm da tiếp xúc do kiến ba khoang, trung bình mỗi ngày 5- 7 ca, gấp nhiều lần so với những tháng trước.

Da chảy dịch vàng, sưng nề đỏ … do kiến ba khoang

Điển hình như trường hợp bé gái 8 tuổi được mẹ đến thăm khám bác sĩ Hoàng trong tình trạng vùng nách trợt loét, nề đỏ, chảy dịch vàng. Bé đau rát không ăn không ngủ được, cả mẹ và con cùng khóc trong suốt quá trình khám bệnh. 

Mẹ bé kể lại, 5 ngày trước bé về quê chơi, sau khi ngủ dậy thấy nách bé bị vệt đỏ, phù nề, có mụn nước, mụn mủ. Thấy con khóc kêu đau rát nhiều, đặc biệt bé không dám giơ tay lên vì vùng da tổn thương rất nặng: trợt, nề đỏ, chảy dịch vàng… bé vô cùng sợ hãi.

photo-1688289029748

Tổn thương ở nách của bệnh nhân bị viêm da do kiến ba khoang.

Điều đáng tiếc là bố mẹ lại tưởng bé bị bệnh zona đơn giản nên đã mua thuốc acyclovir về uống và bôi. Sau đó tắm cho bé bằng lá cây khiến tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương lan rộng hơn nguy cơ cao để lại vết thâm và sẹo vĩnh viễn.

Sau khi Bác sĩ Hoàng tiếp nhận thăm khám và điều trị theo phác đồ cụ thể, bé được dùng các dung dịch dịu da, sát khuẩn nhẹ, kết hợp kháng sinh, kháng Histamin tổng hợp, thuốc giảm đau… 2 ngày sau tình hình của trẻ đã cải thiện.

Theo Bác sĩ Hoàng cho biết, kiến khoang (paederus) là côn trùng thuộc họ Staphylinidae (nhưng theo phân loại khác có thể đứng độc lập theo họ Paederinae). Họ này có tới 1400-20000 giống rất giống nhau. Tuy nhiên, thường gặp là loài P. fuscipes, P. literalist, P. caligatus, P. australia, P. sabaeus… Paederus mình dài, thanh, từ 1,5-20 mm (7-10 mm), thoạt nhìn giống kiến.

Dân gian gọi bằng nhiều tên như: Kiến ba khoang, kiến lác, kiến gạo, cằm cặp, kiến nhốt, kiến cong đít. Đầu nhỏ, có 2 râu đơn chia đốt mở rộng về phía trước.

Độc tố trong kiến ba khoang rất mạnh, loài côn trùng này không cắn hoặc chích mà chỉ vô tình người bị tiếp xúc hay cọ vào chúng. Chất độc trong cơ thể kiến có thể làm tổn thương da (bỏng da, viêm da) nếu chất này được giải phóng khi kiến bị tác động, chà xát hay bị giết“- BS Hoàng nhấn mạnh.

Giải thích vấn đề này, Bác sĩ Hoàng cho biết, khi kiến ba khoang bị chà xát chúng giải phóng dịch lỏng coelomic có chứa paederin – một hóa chất gây phồng rộp da rất mạnh. Ban đầu bệnh nhân thấy hơi ngứa rát, căng da, biểu hiện đỏ một vùng da, sau 6-12 giờ thành một đám hơi nề, đỏ cộm thành vệt, trên đó nổi những mụn nước to nhỏ không đều 1-5mm, 1-3 ngày sau thành phỏng nước phỏng mủ. Lúc này thấy cảm giác đau, rát càng tăng.

Với những trường hợp tiếp xúc với kiến ba khoang nên gặp bác sĩ da liễu sớm nhất để được thăm khám và điều trị nhanh nhất, tránh gây những tổn thương không đáng có.

Dễ nhầm viêm da tiếp xúc do côn trùng với các bệnh ngoài da khác

Bệnh viêm da tiếp xúc do côn trùng có thể gây thành dịch đặc biệt vào tháng 7-10 hàng năm. Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng khá giống nhau với tổn thương thành dải đỏ, phù có trường hợp có mụn nước mụn mủ vị trí vùng hở là chủ yếu. Bệnh dễ bị nhầm là herpes, zona, giời leo.

Chính vì sự nhầm lẫn này nên nhiều người đã có cách xử trí sai khi tự mua thuốc acyclovir để điều trị. Điều này khiến tổn thương lan rộng hơn.

Một số người còn chủ động bắt kiến ba khoang với hy vọng chữa được bệnh nấm da, hạt cơm… “Cách làm này rất nguy hiểm, có thể khiến cho độc tố của kiến ba khoang phát tán, gây sốt, nhiễm trùng ở da… Do đó, điều tối kỵ là không được để dịch tiết của kiến ba khoang tiếp xúc với cơ thể. 

Nếu nhìn thấy kiến ba khoang trên người thì không nên dùng tay không để đập mà tốt nhất nên có tờ giấy để kiến khoang bò ra giấy sau đó lấy ra khỏi người”- Bác sĩ Hoàng chia sẻ thêm.

Để phòng viêm da do côn trùng, Bác sĩ Hoàng khuyến cáo, vào mùa mưa ban đêm côn trùng theo ánh đèn bay vào nhà nên chúng ta dễ bị côn trùng rơi vào cổ mặt, phần hở trên cơ thể, thân mình, nếu giơ tay quệt, đập sẽ gây viêm da phỏng nước.

Để tránh côn trùng cũng như kiến ba khoang, chúng ta nên buông rèm cửa hoặc làm lưới ngăn côn trùng ở khu vực cửa, lỗ thông khí (nhất là nơi ở gần cây cối, cánh đồng…). Bên cạnh đó, thường xuyên vệ sinh môi trường, phát quang bụi rậm, cây cỏ, giũ mạnh khăn mặt, quần áo trước khi dùng.

Khi đi làm việc trên đồng ruộng, nhất là vào mùa mưa bão, cần dùng phương tiện bảo hộ lao động và có thể xử lý diệt kiến bằng phun deltamethrin, alpha cyhalothrin, permethrin ở những vị trí mà kiến hay tập trung gần người.

Nếu đã tiếp xúc (hoặc nghi ngờ tiếp xúc) với kiến ba khoang, không dùng tay trần để bắt, giết, miết kiến. Nếu lỡ tay đập hoặc chà xát kiến ba khoang trên da thì phải nhanh chóng rửa sạch nơi tiếp xúc bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý, xà phòng, tránh đưa tay đã tiếp xúc với kiến chạm vào các vùng da khác. Sau đó, đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời, không nên tự điều trị để tránh các biến chứng nặng hơn.

Bác sĩ Hoàng còn nhấn mạnh, viêm da do kiến ba khoang thường khỏi nhanh trong vòng 1 tuần nếu xử trí đúng cách, tuyệt đối không nên đắp lá cây hoặc tự ý bôi thuốc theo quan niệm dân gian để tránh bị nhiễm trùng và sẹo.

Nguyên nhân khiến trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày

“Đi tiểu là một hoạt động sinh lí bình thường, tuy nhiên ở một số trẻ em có tần suất đi tiểu nhiều lần trong ngày khiến các bậc phụ huynh lo lắng. Đi tiểu nhiều lần ở trẻ em có thể đó là dấu hiệu của một số bệnh lý nguy hiểm, do đó cần được phát hiện và điều trị sớm”. 

Vậy tần suất đi tiểu một ngày ở trẻ em bao nhiêu là bình thường? Những nguyên nhân khiến bé đi tiểu nhiều lần trong một ngày. Xin mời bạn tham khảo qua bài viết dưới đây.

Trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày là bệnh gì?

Đối với trẻ em, tần suất đi tiểu một ngày sẽ phụ thuộc vào từng lứa tuổi khác nhau. Vậy một ngày đi tiểu bao nhiêu lần là bình thường?

  • Đối với trẻ sơ sinh, số lần đi tiểu sẽ nhiều hơn, trong một ngày, trẻ có thể đi tiểu từ 20-25 lần, vì đây là giai đoạn thức ăn của trẻ là sữa mẹ hoàn toàn hoặc sữa công thức. Trẻ sơ sinh với dung tích bàng quang nhỏ, khả năng điều tiết của hệ thần kinh kém nên hay đi tiểu nhiều lần, đây là tình trạng hoàn toàn bình thường.
  • Sau 1 tuổi, tần suất đi tiểu của trẻ sẽ giảm dần, khi trẻ ở giai đoạn 3-4 tuổi thì số lần đi tiểu mỗi ngày của trẻ là dưới 10 lần/ngày.

Do đó, nếu trẻ trên 4 tuổi nhưng có tình trạng đi tiểu nhiều hơn 10 lần/ngày, bé tiểu đêm nhiều lần hoặc có tình trạng cứ 30 phút đi tiểu một lần mà kéo dài liên tục thì có thể đó là dấu hiệu của bệnh rối loạn đường tiểu.

Một số trường hợp đi tiểu nhiều lần ở trẻ em có thể kèm theo dấu hiệu khác như nước tiểu đục, nước tiểu hôi thì có thể do nhiễm trùng đường tiết niệu, đái tháo nhạt,…

Nguyên nhân khiến trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày 1

Tần suất đi tiểu một ngày ở trẻ em sẽ phụ thuộc vào từng lứa tuổi khác nhau

Nguyên nhân khiến trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày

Theo Đông y, nguyên nhân gây ra tiểu nhiều lần là do dương khí hạ hãm, ép xuống thành bàng quang, tiểu rắt, tiểu buốt, thu hẹp ống dẫn tiểu khiến tiểu nhiều lần,… Khi dương khí ép mạnh thì sẽ gây vỡ mao mạch bàng quang dẫn đến tiểu máu.

Bên cạnh đó, trẻ đi tiểu nhiều lần trong một ngày có thể do nhiều nguyên nhân gồm tâm lý, sinh lý và cả bệnh lý.

Nguyên nhân do bẩm sinh

Một nguyên nhân khá phổ biến khiến trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày chính là sự phát triển của vỏ não ở trẻ em chưa hoàn thiện, chức năng ức chế trung tâm tiểu tiện tủy sống kém khiến cho dễ bị tác động kích thích bất lợi từ bên ngoài dẫn đến rối loạn chức năng tiểu tiện.

Bên cạnh đó, các vấn đề ở bàng quang khiến trẻ tiểu nhiều lần trong một ngày. Nếu trẻ bị dị tật bẩm sinh ở bàng quang như bàng quang kích thước nhỏ, không đủ để đựng nước tiểu hoặc sự phát triển bàng quang không kiểm soát được khiến đi tiểu nhiều lần, tiểu són, tiểu dầm,…

Nguyên nhân khiến trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày 2

Sự phát triển của vỏ não ở trẻ em chưa hoàn thiện nên không điều tiết được tần suất tiểu

Nguyên nhân do các bệnh lý

Mặc dù trẻ uống ít nước, không sử dụng chất lợi tiểu nhưng trẻ vẫn đi tiểu liên tục nhiều lần trong tuần thì phụ huynh cần đưa trẻ đi thăm khám để tìm cách chữa trị sớm, vì đây có thể liên quan quan đến vấn đề bài tiết ở trẻ em.

Tình trạng trẻ đi tiểu nhiều lần trong một ngày nhưng ít nước có thể do các bệnh lý như viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiết niệu, suy thận mãn tính, sỏi thận, viêm bàng quang, chức năng thận suy giảm, chức năng bàng quang, hẹp bao quy đầu,… khiến bé trai hoặc bé gái đi tiểu liên tục.

Có thể thấy, có nhiều lý do khiến trẻ đi tiểu liên tục, nhưng lý do đầu tiên cần chú ý là do bé bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Nếu bé đi tiểu thường xuyên mà kèm theo tình trạng tiểu gấp, tiểu khó, nóng rát, đau buốt,… thì đó là do dấu hiệu của tình trạng kích ứng đường tiết niệu. Bên cạnh đó có thể đi kèm với triệu chứng sốt, ớn lạnh, số lượng bạch cầu trong nước tiểu tăng lên đáng kể. Chính vì thể, các bậc cha mẹ nếu thấy tình trạng đi tiểu quá nhiều ở trẻ thì đưa bé đi khám để biết chính xác tình trạng bệnh lý mà con đang gặp phải, từ đó có phương pháp điều trị thích hợp.

Nguyên nhân không phải do bệnh lý

Ngoài 2 nhóm nguyên nhân trên thì một nguyên nhân khiến trẻ đi tiểu nhiều lần, liên tục trong đêm và cả ban ngày có thể xuất phát từ thói quen sinh hoạt, ăn uống hay tâm lý trẻ thay đổi, sự biến đổi của khí hậu, thời tiết.

Khi trẻ uống nước nhiều trong thời tiết lạnh, uống nước ngọt có ga, uống trà, cafe hay các loại thức uống lợi tiểu sẽ kích thích bàng quang, khiến trẻ đi tiểu nhiều lần, tiểu són và đi đái liên tục. Đối với nguyên nhân này thì trẻ sẽ ít gặp nguy hiểm hơn, các bậc phụ huynh có thể điều trị bằng cách cân bằng thói quen sinh hoạt, ăn uống ở trẻ một cách phù hợp vì nếu để lâu sẽ không tốt cho hệ bài tiết của trẻ.

Nguyên nhân khiến trẻ đi tiểu nhiều lần trong ngày 3

Khi trẻ uống nước sữa trong thời tiết lạnh khiến đi tiểu nhiều lần

Tiểu nhiều lần nếu kéo dài lâu ngày sẽ dẫn đến chán ăn, mệt mỏi, suy giảm sức đề kháng và hệ miễn dịch, tạo điều kiện cho các vi khuẩn, virus bệnh lý xâm nhập và gây bệnh. Như vậy, các phụ huynh có thể thấy đi tiểu nhiều lần ở trẻ em có nhiều nguyên nhân, nhưng dù là nguyên nhân nào thì cũng nên được phát hiện sớm để điều trị kịp thời, tránh biến chứng về sau. Do đó, các bố mẹ không nên chủ quan.

Nguyên nhân khiến trẻ bị tưa miệng

Nguyên nhân khiến trẻ bị tưa miệng

Tưa miệng là tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ với nhiều đốm trắng trên lưỡi. Bệnh không nguy hiểm nhưng khiến trẻ đau rát khi bú, nuốt thức ăn và thường quấy khóc.

Tưa miệng khiến trẻ quấy khóc vì đau rát khi bú, nuốt thức ăn. Ảnh: Theasianparent.

Tưa miệng là bệnh nhiễm trùng miệng phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các triệu chứng bao gồm các mảng trắng hoặc vàng trong miệng.

Bệnh tưa miệng do một loại nấm có tên là Candida gây ra. Candida được tìm thấy tự nhiên trên da và trong miệng. Nhưng nếu nấm Candida phát triển ngoài tầm kiểm soát, nó có thể gây ra bệnh tưa miệng. Bệnh tưa miệng không phải là vấn đề nghiêm trọng đối với một đứa trẻ khỏe mạnh. Nó có thể được điều trị bằng thuốc kháng nấm.

Nguyên nhân

Bác sĩ CKI Vũ Hoàng Minh Hải – Trưởng khoa Nhi – Phòng khám đa khoa Bình An cho biết nấm Candida phổ biến trong môi trường hàng ngày. Nó chỉ gây ra vấn đề khi phát triển ngoài tầm kiểm soát. Điều này có thể xảy ra nếu một đứa trẻ:

  • Đã uống thuốc kháng sinh.
  • Sử dụng corticosteroid dạng hít, chẳng hạn bệnh hen suyễn.
  • Thường xuyên sử dụng núm vú giả.
  • Có hệ thống miễn dịch yếu.

Ngoài những điều trên, một đứa trẻ có nhiều nguy cơ bị tưa miệng hơn nếu:

  • Có cân nặng khi sinh rất thấp.
  • Sinh thường ở người mẹ bị nhiễm trùng nấm men.

Các triệu chứng của bệnh tưa miệng

Bệnh tưa miệng gây ra các mảng màu trắng sữa hoặc vàng trên lưỡi hoặc má trong. Những mảng này có thể gây đau và có thể chảy máu. Một số trẻ không bị đau do tưa miệng. Những trẻ khác có thể bị đau và quấy khóc, không chịu bú. Tình trạng này cũng có thể gây đau khi nuốt.

Bệnh tưa miệng cũng gây nứt da ở khóe miệng. Các triệu chứng có thể xảy ra hơi khác nhau ở mỗi đứa trẻ.

Tưa miệng điều trị như thế nào?

Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng, tuổi tác và sức khỏe chung của con bạn hay tình trạng nghiêm trọng như thế nào. Một em bé khỏe mạnh bị tưa miệng nhẹ có thể không cần điều trị. Các trường hợp nghiêm trọng hơn có thể được điều trị bằng thuốc kháng nấm dạng lỏng. Thuốc này được đưa qua ống nhỏ giọt vào miệng của trẻ nhỏ hoặc dạng viên cho trẻ lớn hơn.

Các bà mẹ cho con bú có thể bị tưa miệng trên núm vú. Nếu bạn cho con bú, cả bạn và trẻ sẽ được điều trị để ngăn ngừa lây nhiễm qua lại. Người mẹ có thể được cho thuốc mỡ để bôi lên da hoặc thuốc uống chống nấm.

Điều quan trọng nữa là đun sôi và khử trùng bất kỳ núm vú giả, núm vú bình sữa hoặc đồ chơi nào mà con bạn có thể cho vào miệng sau mỗi lần sử dụng. Điều này sẽ ngăn trẻ bị tái nhiễm. Khi chăm sóc cho trẻ bị tưa miệng ở nhà, người lớn cần:

  • Rửa tay sạch bằng nước ấm và xà phòng trước và sau khi chăm sóc trẻ.
  • Cho trẻ rửa tay thường xuyên.
  • Nếu trẻ sử dụng bình sữa hoặc núm vú giả, hãy đun sôi nó trong 5-10 phút sau mỗi lần sử dụng.
  • Rửa cốc uống nước bằng nước ấm và xà phòng sau mỗi lần sử dụng.

Khi nào cần gọi bác sĩ?

Cha mẹ cần gọi cho bác sĩ nếu trẻ bị tưa miệng:

  • Có các triệu chứng không thuyên giảm hoặc trở nên tồi tệ hơn.
  • Xuất hiện triệu chứng mới.
  • Ngừng ăn hoặc uống.
  • Từ 3 tháng tuổi trở xuống và bị sốt từ 38 độ C trở lên. Sốt ở trẻ nhỏ có thể là dấu hiệu của bệnh nhiễm trùng nguy hiểm.
🌞 PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA NHI 🌞
🎯 TIẾT KIỆM CHI PHÍ
👉Áp dụng thẻ BHYT ( Kể cả khám ngoài giờ từ 17h – 19h),
👉Miễn phí tái khám sau 03 ngày kể từ ngày khám đầu tiên ( đối với khám dịch vụ )
🎯 Do đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, trực tiếp thăm khám
🎯 Đầy đủ máy móc hiện đại : máy siêu âm , phòng X-Quang , xét nghiệm máu, vi chất, xét nghiệm phân, nước tiểu và nhà thuốc đạt chuẩn GPP với nhiều thuốc tốt nhập khẩu từ Pháp, Ý, Mỹ…
🎯 Dùng kháng sinh đúng chỉ định (không lạm dụng kháng sinh)
🎯 Trang bị hệ thống phun khí dung hiện đại và rửa mũi cho bé
💥Chuyên khám điều trị các bệnh nhi từ Tổng quát đến chuyên sâu như Hô hấp, Tai mũi họng, Tiêu hóa, Sơ sinh, Da liễu, Dị ứng, Thận niệu, khám dinh dưỡng, tái khám theo dõi hen, tầm soát thiếu máu thiếu sắt ….
💥Bên cạnh đó, phòng khám còn có Khoa tiêm ngừa dịch vụ có đây đủ các loại vắc xin : 6 trong 1 ( hexaxim, infanrix..) Rota, Mô cầu…
💥 Phòng khám luôn nhận được sự tín nhiệm và nhiều đánh giá tốt của ba mẹ trong thời gian qua.
💥Với đội ngũ bác sĩ trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm khám chữa bệnh tốt, trang thiết bị đầy đủ , hiện đại phòng khám luôn cố gắng mang đến chất lượng khám chữa bệnh tốt nhất, với chi phí tốt nhất cho quý phụ huynh.

Viêm tai giữa cấp: Triệu chứng và phương pháp điều trị

Viêm tai giữa cấp thường xuất hiện cùng hoặc sau khi mắc viêm mũi họng. Viêm tai giữa cấp có thể gặp ở nhiều lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là ở trẻ nhỏ.

Viêm tai giữa cấp là gì?

Cấu tạo của tai được chia làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Trong đó, tai giữa nằm ở phía trong màng nhĩ. Tai giữa gồm có hòm tai, vòi nhĩ (vòi thông từ tai giữa xuống mũi họng) và sào bào (tế bào lớn nhất ở trong xương chũm). Viêm tai giữa cấp là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa diễn biến trong vòng 1 tháng.

Triệu chứng của viêm tai giữa cấp

Bs CKII Nguyễn Tường Ninh – Trưởng khoa TMH – PKĐK Bình An đang nội soi tai cho người bệnh

Biểu hiện của viêm tai giữa cấp ở từng giai đoạn có những triệu chứng khác nhau. Diễn biến bệnh chia làm 3 giai đoạn. Bệnh thường diễn ra trong hoặc sau khi bệnh nhân bị viêm mũi họng cấp.

Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân có biểu hiện ù tai nhẹ, đau tai. Giai đoạn này soi tai thấy màng nhĩ bị sung huyết.

Ở giai đoạn 2 là giai đoạn ứ mủ ở tai giữa. Lúc này bệnh nhân đau nhiều, nghe kém, ù tai. Trong giai đoạn này bệnh nhân có thêm những triệu chứng toàn thân như sốt cao. Ở trẻ em có thể xuất hiện rối loạn tiêu hóa.

Ở giai đoạn 3, mủ ở trong tai giữa căng lên và chảy ra ngoài, dịch mủ có mùi hôi. Lúc này các triệu chứng ù tai, đau tai giảm đi nhưng xuất hiện mủ chảy ra ngoài.

Thường lỗ thủng do viêm tai giữa cấp tự liền. Khi lỗ thủng tồn tại có thể trở thành viêm tai giữa mãn tính.

Điều trị viêm tai giữa cấp

Điều trị viêm tai giữa cấp bao gồm điều trị giảm đau, điều trị triệu chứng, điều trị sử dụng kháng sinh toàn thân hoặc tại chỗ.

Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm tai giữa cấp tùy thuộc vào từng giai đoạn, nguyên nhân của bệnh. Có những trường hợp dùng kháng sinh ngay từ đầu. Trong trường hợp bệnh nhân chưa cần dùng kháng sinh. Việc điều trị sẽ tập trung vào triệu chứng và theo dõi sau 48-72h đánh giá lại. Nếu tình trạng bệnh tiến triển không thuận lợi, có thể cho bệnh nhân sử dụng kháng sinh.

Viêm tai giữa cấp thường xuất hiện cùng viêm mũi họng. Do đó bệnh nhân cần được điều trị toàn thân. Trong trường hợp bệnh nhân sốt và đau nhiều do ứ mủ sẽ sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm, men tiêu viêm, thuốc loãng dịch… Trong trường hợp viêm tai giữa cấp giai đoạn 3 có hiện tượng chảy mủ. Bệnh nhân có thể sử dụng kháng sinh tại chỗ nhỏ qua ống tai ngoài vào tai giữa.

Viêm tai giữa cấp: Triệu chứng và phương pháp điều trị - Ảnh 2.

Bệnh nhân viêm tai giữa cấp cần tuân thủ quá trình điều trị và dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ.

Biến chứng của viêm tai giữa cấp

Viêm tai giữa có nguy hiểm không? Ngày nay, với sự tiến bộ của y học, viêm tai giữa cấp nếu được chẩn đoán và điều trị sớm ít gây biến chứng. Một trong những biến chứng thường gặp của viêm tai giữa cấp là viêm xương chũm cấp. Biến chứng này thường xảy ra trên cơ địa bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc không được điều trị đúng cách.

Ngoài ra, viêm tai giữa cấp có khả năng gây liệt mặt ngoại biên, viêm màng não, biến chứng nội sọ… Tuy nhiên những biến chứng này rất ít gặp.

Việc điều trị viêm tai giữa cấp không đúng cách có thể gây viêm tai giữa ứ dịch kéo dài bán cấp hoặc mãn tính. Thậm chí trong nhiều trường hợp có thể để lại lỗ thủng ở màng nhĩ gây nghe kém, thoái hóa dần dần niêm mạc tai giữa. Bệnh nhân viêm tai giữa ứ dịch mạn tính nếu điều trị nội khoa không đỡ có thể phẫu thuật để đặt ống thông khí. Bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính có lỗ thủng màng nhĩ cần thuật để vá lại màng nhĩ, tái tạo lại xương con nếu bị tổn thương.

Sốt xuất huyết khi mang thai: điều bạn cần lưu ý

Sốt xuất huyết là bệnh gây ra do vi-rút Dengue, lây truyền qua vết đốt của muỗi nhiễm bệnh. Sốt xuất huyết nặng có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Hiện nay bệnh vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cũng như chưa có vắc-xin phòng ngừa nhưng phát hiện sớm và đến sớm các cơ sở y tế để được chăm sóc y tế đúng cách có thể làm giảm tỷ lệ tử vong xuống dưới 1%.

Sốt xuất huyết trong thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng nặng cho mẹ và thai nhi. Ở phụ nữ mang thai, vi-rút có khả năng gây bệnh nặng hơn do sự suy giảm hệ miễn dịch trong thai kỳ. Người bệnh sốt xuất huyết có thể tử vong do thoát huyết tương hoặc xuất huyết nặng gây sốc giảm thể tích.

Ngoài ra, một phụ nữ mang thai bị sốt xuất huyết có thể gây nên các tác động xấu cho thai như trẻ sinh nhẹ cân, sinh non hoặc thậm chí là tử vong cho thai nhi. Nếu mẹ bầu bị sốt xuất huyết trong khi sinh, khả năng băng huyết sau sinh là rất cao.

Việt nam là một quốc gia nằm trong vùng dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết. Mùa dịch thường bắt đầu từ tháng 4 và kéo dài đến cuối năm, cao điểm vào các tháng 7,8,9,10. Các biện pháp kiểm soát trung gian truyền bệnh, hạn chế bị muỗi đốt là phương pháp hữu hiệu nhất giúp bảo vệ bạn khỏi bệnh sốt xuất huyết. Nếu không may nhiễm bệnh trong thai kỳ, mẹ bầu nên biết và thực hiện các biện pháp để giảm nguy cơ bệnh chuyển nặng cũng như nhận biết các dấu hiệu bệnh nặng để có thể can thiệp kịp thời.

Hình minh họa – nguồn internet

Biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết ở phụ nữ mang thai cũng tương tự như các bệnh nhân khác. Triệu chứng khá giống với cảm cúm, biểu hiện thường là sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C, liên tục, khó hạ sốt, kéo dài từ 2-7 ngày, kèm theo đau đầu, sau đó nổi ban và có dấu hiệu chấm xuất huyết ngoài da. Khi sốt xuất huyết diễn tiến nặng sẽ có triệu chứng chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài phân đen, cơ thể mất nước, khát nước, tiểu ít, đau bụng, nôn ói nhiều, tay chân lạnh, vật vã. Nặng hơn sẽ có biểu hiện choáng, mạch nhanh, huyết áp tụt. Các dấu hiệu cảnh báo sốt xuất huyết nặng thường bắt đầu xuất hiện từ 3 đến 7 ngày sau khi khởi phát bệnh.

Khi có các dấu hiệu nghi ngờ bị sốt xuất huyết, mẹ bầu cần thực hiện ngay các biện pháp sau nhằm giảm nguy cơ bệnh diễn tiến nặng:

  • Đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán xác định bệnh và có phương án điều trị phù hợp.
  • Hạ sốt bằng paracetamol 10-15mg/kg cân nặng nếu sốt trên 38 độ C.
  • Uống thật nhiều nước và các loại nước trái cây giàu vitamin C.
  • Ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu. Tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng.
  • Mặc thoáng mát, nghỉ ngơi tại giường, hạn chế đi lại.
  • Nếu gần ngày dự sinh, bạn nên chọn sinh tại các bệnh viện lớn, có khả năng xử trí kịp thời các biến chứng nguy hiểm xảy ra trong và sau sinh cho mẹ và bé.
  • Tuân thủ phác đồ điều trị và những hướng dẫn của nhân viên y tế.

Nếu mẹ bầu đang tự theo dõi tại nhà và có một trong các dấu hiệu bệnh nặng sau đây, bạn nên đến bệnh viện ngay để được cấp cứu kịp thời:

  • Đau bụng dữ dội hoặc đau cơ
  • Nôn ói liên tục (ít nhất 3 lần trong 1 giờ)
  • Chảy máu mũi hoặc chảy máu chân răng
  • Nôn ra máu hoặc có máu trong phân.
  • Thở nhanh, khó thở.
  • Cảm thấy mệt mỏi nhiều, tay chân lạnh, vật vã, lừ đừ.

Tuy nhiên, phòng bệnh mới là biện pháp hữu hiệu nhất để mẹ bầu tránh được các biến chứng nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết. Dưới đây là một số cách phòng bệnh sốt xuất huyết theo trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP.HCM (HCDC):

  • Dành 10 – 15 phút mỗi tuần để dọn dẹp nơi mình làm việc, sinh sống, từ trong nhà đến xung quanh nhà, thu dọn, không để có vật chứa đọng nước làm phát sinh lăng quăng. Lật úp các xô, lọ, chai cũ không dùng đến; cọ rửa và thay nước lọ hoa, chén nước cúng ít nhất 01 lần/tuần, dọn dẹp mái hiên, nóc nhà, máng xối,…
  • Đậy kín lu, hồ, phuy chứa nước khi không dùng đến để tránh muỗi đẻ trứng và phát sinh lăng quăng, muỗi.
  • Đối với những nơi chứa nước không dùng để uống, sinh hoạt có thể thả cá để diệt lăng quăng.
  • Sử dụng bình xịt, nhang, kem thoa xua muỗi, mặc áo quần dài tay, ngủ mùng kể cả ban ngày… để tránh muỗi đốt.
Nguồn : Bệnh viện Từ Dũ

Cảnh giác bệnh do não mô cầu

Bệnh do não mô cầu xuất hiện rải rác trong năm, triệu chứng dễ nhầm lẫn khiến điều trị muộn, có thể để lại di chứng nặng nề.

Giữa tháng 6, Ngọc Anh (5 tháng tuổi) được người nhà đưa đến phòng khám Bình an trong tình trạng sốt cao 40 độ C, li bì, bỏ bú, co giật, trên da xuất hiện một số nốt ban xuất huyết đỏ hình sao.

Người nhà cho biết bé có triệu chứng sốt cao, phát ban đỏ cách nhập viện hai ngày. Gia đình cho rằng con mắc bệnh sốt xuất huyết nên tự mua thuốc điều trị. Đến khi bệnh không thuyên giảm, gia đình mới cho bé đi bệnh viện. Bé chưa đủ ngày tuổi để được tiêm vaccine phòng bệnh.

Bác sĩ CKI Vũ Hoàng Minh Hải , Trưởng khoa Nhi, PKĐK Bình An, cho biết não mô cầu khuẩn là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền chủ yếu theo đường hô hấp và gây các bệnh: viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm khớp, viêm tai giữa, viêm ngoài màng tim… Trong đó viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết là hai bệnh cảnh thường gặp và nguy hiểm nhất có thể dẫn tới tử vong chỉ trong vòng 24 giờ. Nếu qua khỏi, trẻ vẫn có thể đối mặt phải chịu những di chứng nghiêm trọng như cắt bỏ chi, ngón tay, ngón chân hoặc tổn thương não, giảm thính lực…

Người nhiễm vi khuẩn gây viêm màng não mô cầu thường có các triệu chứng sốt, đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn, cứng cổ, xuất hiện những nốt tử ban hình sao trên da sau khi sốt 1-2 ngày… Sự xuất hiện của các nốt tử ban, nhất và vùng thân mình và hai chân là dấu hiệu cho thấy bệnh nhân đang bị nhiễm độc nặng và đang phải đối mặt với biến chứng của nhiễm độc do viêm màng não mô cầu. Ca mắc thường tập trung vào mùa thu, đông và xuân. Mặc dù mùa hè không phải mùa của bệnh viêm màng não, song ca bệnh vẫn xuất hiện rải rác, lẫn trong hội chứng viêm màng não mủ.

Mọi người đều có khả năng mắc não mô cầu, tuy nhiên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Nhiều ca bệnh phát hiện muộn, nhập viện khi đã ở tình trạng nặng do nhầm lẫn triệu chứng bệnh với cảm cúm hoặc sốt xuất huyết.

Trẻ được thăm khám tại Khoa Nhi – PKĐK Bình An

Ví dụ đầu tháng 6, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Bắc Ninh ghi nhận 2 ca mắc não mô cầu ở huyện Yên Phong. Bệnh nhi gồm nam 4 tuổi, nữ 9 tuổi, là chị em trong cùng một gia đình, chưa được tiêm vaccine phòng não mô cầu. Cuối tháng 5, trẻ có triệu chứng sốt, đau đầu, ho, chảy nước mũi, được phòng khám kê thuốc nhưng không đỡ.

Sau đó, các trẻ có ban xuất huyết hoại tử rải rác toàn thân, kèm theo đau nhức, phải chuyển điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đến nay, tình trạng sức khỏe của 2 bé ổn định, chưa ghi nhận ca bệnh tương tự.

Theo CDC Bắc Ninh, bệnh do não mô cầu có tỷ lệ biến chứng và tử vong cao (tỷ lệ biến chứng 10-20%, tử vong từ 8-15%), tỷ lệ người mang vi khuẩn không triệu chứng từ 5-25%. Bệnh có khả năng lây lan thành dịch, vì vậy đã giám sát, triển khai các biện pháp phòng dịch ngay khi có ca bệnh.

Trẻ được tiêm vắc xin phòng bệnh tại Khoa Tiêm ngừa – PKĐK Bình An

Bác sĩ CKI Đặng Thị Ngọc Quế – Trưởng khoa Tiêm ngừa dịch vụ – PKĐK Bình An cho biết việc phòng các bệnh viêm não mô cầu rất quan trọng để giảm thiểu tỷ lệ mắc. Các biện pháp được khuyến cáo gồm vệ sinh cá nhân như rửa tay thường xuyên; sát khuẩn họng, miệng; ăn uống đủ dinh dưỡng, tập thể dục để cải thiện sức khỏe cơ thể; thường xuyên vệ sinh nơi ở và nơi làm việc. Người dân cần đi khám khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh. Đối với những người đã tiếp xúc nguồn bệnh, bác sĩ có thể chỉ định dự phòng bằng thuốc.

Để phòng bệnh, biện pháp hiệu quả, chủ động là tiêm chủng. Vi khuẩn gây bệnh có 13 nhóm khác nhau, trong đó thường gặp là A, B, C, X, Y, Z và W135. Hiện đã có vaccine dự phòng cho nhóm A, C, Y và W135, chỉ định cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Bác sĩ Chính khuyến cáo gia đình cần hiểu tầm quan trọng của vaccine để cho con tiêm chủng sớm.

Tại khoa Tiêm ngừa dịch vụ – PKĐK Bình An đang các loại vaccine như Menactra (Mỹ) phòng các bệnh do não mô cầu khuẩn; 6 trong 1 Hexaxim (Pháp) và Infanrix Hexa (Bỉ),  phòng các bệnh do vi khuẩn Hib. Tất cả các vaccine được chứng minh hiệu quả, an toàn, tạo miễn dịch chủ động cho phổi, hệ hô hấp, tránh đồng nhiễm nhiều bệnh, giảm diễn tiến nặng và tử vong.

Các yếu tố tăng nguy cơ viêm họng liêncầu khuẩn

Trẻ em từ 5-15 tuổi có khả năng bị viêm họng liên cầu khuẩn hơn người lớn, tiếp xúc gần, hút thuốc, vệ sinh kém… cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Viêm họng liên cầu khuẩn do vi khuẩn Streptococcus pyogenes (S. pyogenes) gây ra. Bệnh không được điều trị có thể dẫn đến các đợt tái phát hoặc biến chứng nghiêm trọng như sốt thấp khớp nhưng hiếm gặp, viêm cầu thận sau liên cầu. Bên cạnh đó, vi khuẩn này còn gây ra các bệnh nhiễm trùng phổ biến như viêm mô tế bào, viêm tai, chốc lở, ban đỏ. Các yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh viêm họng liên cầu khuẩn.

Độ tuổi

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC), viêm họng liên cầu khuẩn thường gặp nhất ở trẻ em từ 5-15 tuổi. Trẻ nhỏ hơn cũng có thể bị nhiễm bệnh nhưng ít gặp và thường có các triệu chứng không điển hình. Người lớn cũng có thể bị nhiễm nhưng với tỷ lệ thấp hơn nhiều từ 5-10%. Viêm họng liên cầu khuẩn thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh.

Tiếp xúc gần

Liên cầu khuẩn lây lan phổ biến nhất từ người sang người thông qua dịch tiết như nước bọt, nước mũi khi ho, hắt hơi hoặc tay tiếp xúc trực tiếp dịch tiết có vi khuẩn rồi đưa lên mắt, mũi, miệng… Vi khuẩn ít lây truyền qua thực phẩm hoặc nguồn nước. Người không có khả năng bị nhiễm liên cầu khuẩn từ động vật nên không cần phải lo lắng về vật nuôi trong gia đình.

Tiếp xúc gần khiến khả năng lây nhiễm bệnh cao hơn, nhất là ở các trường học, trung tâm giữ trẻ. Người sống chung với bệnh nhân viêm họng liên cầu khuẩn cũng có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn.

Viêm họng liên cầu khuẩn phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Ảnh: Freepik

Viêm họng liên cầu khuẩn phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Ảnh: Freepik

Vệ sinh kém

Vệ sinh cá nhân không đảm bảo an toàn cũng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến sự lây lan của nhiễm trùng liên cầu khuẩn. Trẻ em bị bệnh có thể ho vào tay hoặc dụi mắt mũi mà không dùng khăn giấy rồi truyền bệnh cho người khác khi tiếp xúc. Vì vi khuẩn S.pyogenes có thể sống trên tay tới 3 giờ.

Rửa tay thường xuyên giúp giảm sự lây lan của liên cầu khuẩn. Khi không có xà phòng và nước, bạn nên sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn (dung dịch rửa tay khô). Ngoài ra, tránh dùng chung thức ăn, đồ uống hoặc đồ dùng và tiếp xúc gần trong thời gian nhiễm bệnh.

Ô nhiễm hoặc tiếp xúc với khói thuốc

Hút thuốc và tiếp xúc với khói thuốc thụ động làm cho cổ họng và đường hô hấp có thể bị kích thích bởi các hạt vật chất. Điều này khiến họng dễ bị nhiễm trùng do liên cầu khuẩn và virus hơn. Ô nhiễm không khí cũng khiến cổ họng bị kích thích, tăng khả năng nhiễm virus viêm họng liên cầu khuẩn.

Thời gian trong năm

Viêm họng liên cầu khuẩn có thể xảy ra quanh năm nhưng phổ biến hơn vào cuối mùa đông và đầu mùa xuân. Vì đây là thời điểm khí hậu thuận lợi cho vi khuẩn S.pyogenes phát triển.

Theo CDC Mỹ, thời gian ủ bệnh điển hình của viêm họng liên cầu khuẩn là từ 2-5 ngày. Trung bình phải mất ba ngày kể từ khi tiếp xúc với vi khuẩn bệnh mới phát triển các triệu chứng. Viêm họng thường kéo dài từ 3-7 ngày dù có điều trị hay không. Nếu điều trị bằng thuốc kháng sinh, các triệu chứng sẽ cải thiện trong vòng 1-2 ngày và người bệnh không có khả năng lây nhiễm cho người khác trong vòng 24 giờ sau liều đầu tiên. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, bạn có thể lây nhiễm cho người khác từ khi tiếp xúc với vi khuẩn cho đến khi hết các triệu chứng. Một số trường hợp có khả năng lây nhiễm kéo dài hơn một tuần sau đó.

Một số người sống với vi khuẩn liên cầu trong hầu họng và mũi mà không phát triển các triệu chứng do những chủng vi khuẩn có xu hướng ít độc lực hơn. Những người này được gọi là người mang mầm bệnh, khả năng lây nhiễm cho người khác là rất nhỏ. Tuy nhiên, nếu người mang mầm bệnh thường xuyên tiếp xúc gần với người có hệ miễn dịch yếu (ví dụ người đang hóa trị) vẫn cần điều trị bằng kháng sinh để tránh lây nhiễm cho họ và người khác trong gia đình.